tử vi, xem tướng, hướng nhà, phong thủy, chọn ngày, tứ phủ, tam phủ, sách cúng
THÁNG 8 NĂM 2025
10
Chủ nhật
Hành Kim - Sao Phòng - Trực Định
NĂM ẤT TỴ - PHÚC ĐĂNG HỎA
Tháng Quý Mùi
Ngày Tân Hợi
Ngày hoàng đạo
Hỷ thần hướng Tây nam
Tài thần hướng Tây nam
Tháng sáu
17
Khởi đầu giờ Mậu tý
Chọn ngày tốtChọn giờ tốtĐổi lịch âm dương
Xem ngày tốt xấu
CỘNG ĐỒNG TÂM LINH
Đăng tin
Điển tích Chúa bà Lâm Thao
, Giai thoại về chúa bà Ót
, Diệu Nghĩa Tàng Hình là ai?
, Bát bộ sơn trang là ai?
, Điển tích 1: Giai thoại về Bát Bộ Sơn Trang
, Điển tích 2: Pháp điện sắc lệnh tại Thành Cổ Loa
, Kết luận về Bát bộ sơn trang
1. Giai thoại về Chúa Bà Ót
Hùng Vương thứ XVII - Hùng Nghị vương (雄毅王, 568 - 409 TCN) có một người con gái út tên là Nguyệt Cư bị dị tật bẩm sinh ở một bên mắt, từ nhỏ vốn rất ham học hỏi, nhân từ, lớn lên thì giúp vua cha trị nước đánh giặc.
Năm 475 trước Công nguyên, nước nhà có loạn, bọn tà phản nổi lên khắp nơi chống lại triều đình, Vua xuống chiếu chiêu mộ người tài ra cầm quân giết giặc, Lý Lang Công, quê mẹ ở Cao Mại (nay là thị trấn Lâm Thao, Việt Trì, Phú Thọ), tướng mạo tuấn tú, có tài thao lược xin được cầm quân giết giặc. Vua Hùng thấy chàng Tướng Mạo tuấn tú, khôi ngô, có tài bèn gả công chúa Nguyệt cư cho Lý Lang Công. Vua cha giao cho Bà quản quân lương, giao cho Lý Lang Công lĩnh chiêu binh hợp sĩ giết phản tặc.
Khi thời cơ đã đến, Vua khởi binh dẹp...
Xem chi tiết
Điển tích Mẫu Thượng Ngàn
Điển tích về Cao Sơn Thần Nữ
THƯ VIỆN
Đọc sách
Dự Nhiếp Linh Khoa Nghi
Đại Thánh Cứu Bạt Minh Đồ Bản Tôn Địa Tạng Vương Bồ tát
Từ Bi Quảng Đại Diệu Nan Lường
Cứu Bạt Minh Đồ Địa Tạng vương
Tích Trượng Xao Thời Khai Địa Ngục,
Thần Châu Chiếu Xứ Triệt Cung thương
Bi Quang Chửng Tế U Minh Giới,
Pháp Lực Đề Tê Bát Nhã hàng
Nhiếp Dẫn Linh Hồn Nhiên Tuệ Cự,
Đường Đường Phổ Phóng Ngọc Hào Quang。
Nam Mô Dẫn Linh Hồn Bồ Tát Ma Ha tát 。 Tam Biến
Thiết Dĩ 、 Pháp Diên Khải Thuyết, Cung Nghinh Phật Thánh Dĩ Lai Lâm, Tiếp Dẫn Vong Linh Nhập Đàn Tràng, Tư Bằng Pháp Thủy Quán Sái Hương Duyên, Giáo Hữu Tịnh Uế Chân Ngôn Cẩn Đương Trì Tụng 。
Án Bắc Đế Tra Thiên Thần Na La
Địa Tra Sa Hạ 。 Tam Biến
Nam Mô Thanh Lương Địa Bồ Tát Ma Ha Tát 。 Tam Biến
Thiết Dĩ 、 U Minh Giáo Chủ Địa Tạng Đại Sư, Hoằng Khai Phương Tiện Chi Môn, Đại Bố Từ Bi Chi Niệm, Nhân Hưng Vạn Thiện, Quá Khứ Lịch Sự Ư Như Lai, Vị Độ Quần Mê Hiện Tại Kim Sinh Vi Bồ Tát, Bố Từ Quang Ư Tuyền Lộ, Yết Tuệ Nhật Ư Thiết Vi, Huề Chúng Sinh Nhập Chính Giác Chi Môn Độ Khổ Thú Đạt Bồ Đề Chi
Lộ。
Dĩ Việt Nam Quốc …
Y Vu Gia Cư Xứ。
Kim Giả Tín Chủ …
Đồng Gia Dương Môn Quyến Đẳng, Nhân Hưng Hiếu Khổn, Túc Khải Trai Diên, Trượng Bí Mật Chi Chân Thuyên, Chửng Mê Đồ Chi Hiểm ải。
Phục Nguyện
Nhiếp Ngô Thân Ư Tịnh Phách, Trực Giáo Bộ Bộ Quang Minh, Trượng Ngã Phật Dĩ Từ Bi, Toái Phá Trùng Trùng U Ám, Giáo Hữu Dẫn Lộ Chân Ngôn Cẩn Đương Trì Tụng。
Kim Thân Tử Ma Tuyệt Tiêm Ai,
Phổ Phóng Hào Quang Biến Cửu cai
Trệ Phách U Hồn Thùy Nhiếp Dẫn,
Mê Đồ Hóa Tác Cửu Liên Khai。
Nam Mô Dẫn Đạo Lộ Bồ Tát Ma Ha tát 。 Tam Biến
Thượng Lai, Tiên Trượng Từ Bi Nhi Tiếp Dẫn, Đề Huề Vong Giả Dĩ Lai Lâm, Thứ Thỉnh Linh Hồn Phần Hương Triệu Thỉnh。
Nhất Tâm Triệu Thỉnh
Thức Thần Phân Biệt Nhậm Tuần hoàn
Nhất Tức Bất Hồi Cách Kỷ gian
Phật Tính Như Như Hồn Tại Thử
Niết Bàn Sinh Tử Bất Tương Can。
Dĩ, Kim Cứ Việt Nam Quốc …
Xứ, Báo Ân Tín Chủ …
Phục Vi Tiếp Triệu …
Chính Hồn。
Chấn Linh Tam Hồi
Duy Nguyện 、 Nhất Triêu Dịch Trách Vạn Cổ Trường Miên, Nguyệt Lạc Hoa Tàn Tràng Đoạn Nam Kha Chi Mộng, Vân Thu Vũ Yết, Hồn Quy Tử Lí Chi Hương, Văn Bảo Đạc Dĩ Lai Lâm, Trượng Thần Phan Nhi Dẫn Chí, Giáng Phó Đạo Tràng Thụ Tư Cúng Dường, Hương Hoa Thỉnh。
Nhất Tâm Triệu Thỉnh
Hoàng Lương Nhất Mộng Thúc Hàm đan
Bách Tuế Quang Âm Thuấn Tức gian
Phảng Phất Quang Trung Tùy ảnh Hưởng
Nhất Văn Triệu Thỉnh Thượng Thần Phan。
Dĩ, Kim Cứ Việt Nam Quốc …
Xứ, Báo Ân Tín Chủ …
Phục Vi Tiếp Triệu …
Chính Hồn。
Chấn Linh Tam Hồi
Duy Nguyện 、 Hồn Như Tại Nhật, Phách Nhược Sinh Thời, Bằng Pháp Lực Dĩ Đề Huề, Trượng Phật Từ Nhi Tiếp Dẫn, Giáng Phó Đạo Tràng Thụ Tư Cúng Dường, Hương Hoa Thỉnh。
Nhất Tâm Triệu Thỉnh
Xuất Ly Sinh Tử Nhập Hoàn nguyên
Độc Lộ Đường Đường Triệt Diệu Huyền
Chân Tính Bản Lai Nguyên Bất Diệt
Nhất Luân Nguyệt Lạc Bất Ly thiên
Dĩ, Kim Cứ Việt Nam Quốc …
Xứ, Báo Ân Tín Chủ …
Phục Vi Tiếp Triệu …
Chính Hồn。
Chấn Linh Tam Hồi
Duy Nguyện 、 Liễu Cách Dương Gian Tiêu Tùy Thệ Thủy, Âm Hồn Ám Vụ Kim Hà Tại, Dã Thảo Nhàn Hoa Mãn Địa Sầu, Trượng Phật Lực Dĩ Tiếp Linh, Tựu Trai Đàn Nhi Thính Pháp, Giáng Phó Đạo Tràng Thụ Tư Cúng Dường, Hương Hoa Thỉnh。
Thượng Lai Triệu Thỉnh Chân Ngôn Tuyên Dương Dĩ Cánh, Giáo Hữu An Tọa Chân Ngôn Cẩn Đương Trì Tụng。
Từ Quang Chiếu Xứ Xuất Tuyền quynh
Toát Thủ Quy Lai Bất Vấn trình
Bát Cực Thanh Phong Minh Nguyệt Tại
Đường Đường Độc Lộ Nhập Vô sinh
Nam Mô Vân Lai Tập Bồ Tát Ma Ha Tát 。 Tam Biến
Thượng Lai An Tọa Chân Ngôn Tuyên Dương Dĩ Cánh, Dĩ Kim Tín Chủ Kiền Cụ Phi Nghi, Đô Thân Phụng Hiến。
Nam Mô Tát Phạ Đá Tha Nga Đa Phạ Lô Chỉ Đế Án Tam Bạt La Tam Bạt La Hồng 。 Tam Biến
Nam Mô Tô Rô Bà Da Đát Tha Ngạ Đa Da Đát Thiệt Tha, Án Tô Rô Tô Rô Bát La Tô Rô Bát La Tô Rô Sa Bà Ha 。 Tam Biến
Án Nga Nga Nẵng Tam Bà Phạ Phiệt Nhật
La Hộc 。 Tam Biến
Nam Mô Phổ Cúng Dường Bồ Tát Ma Ha Tát 。 Tam Biến
Thượng Lai Hiến Cúng Dĩ Cánh, Sở Hữu Điệp Văn Nghi Đương Tuyên Bạch …
Bát Nhã Tâm Kinh Quán Tự Tại, Cố Tâm Vô Quái Ngại, Việt Siêu Khổ Hải, Đại Minh Thần Chú Diệt Trừ Tai, Ngũ Uẩn Không Pháp Thể Chu Sa Giới。
Từ Chương Thượng Tiến Pháp Vân Cung
Phong Tống Tiêu Dao Nhập Bích Trùng
Bát Nhã Tâm Đầu Không Ngũ Uẩn
Trừ Tai Giải Ách Giáng Tường Phong
Án Ma Ni Bá Mị Hồng 。 Tam Biến
Nam Mô Đăng Vân Lộ Bồ Tát Ma Ha Tát 。 Tam Biến
Phúng Tụng Chân Thuyên Tam Hồi Hướng
Chân Như Thực Tế Tâm Khế Hiệp
Phật Quả Bồ Đề Niệm Viên Mãn
Nhất Thiết Chúng Sinh Sinh Tịnh Độ
Án Ta Ma Ra Ta Ma Ra Di Ma Nẵng Tát Phạ Ha Ma Ha Chước Ca Ra Phạ Hồng 。 Tam Biến
Kham Thán
Tam Giới Thăng Trầm, Tứ Sinh Bức Bách, Niệm Quang Âm Chi Dị Mại, Ta Thế Sự Dĩ Vô Thường, Tiềm Thát Nhất Quynh, Tác Tuyền Hạ Thê Thần Chi Vực。
Tiện Môn Bất Khải, Vi Nhân Gian Truân Tịch Chi Hương, Tội Phúc Nan Minh, Thăng Trầm Phả Trắc。
Hoặc Liên Bao Chất Thác Thần Du An Dưỡng Chi Hương, Hoặc Bễ Thượng Thai Sinh Túc Tê Lăng Xa Chi Cảnh, Hoặc Nhiếp Phong Đô Giới Nội, Hoặc Sinh Kham Nhẫn Quốc Trung。
Cô Mộ Thê Lương Thức Thần Phảng Phất, Tuyền Lộ Minh Minh Ư ảnh Hưởng, U Hồn ẩn ẩn Cách Dương Quan, Nhược Phi Ngã Phật Dĩ Đề Huề, Hạt Đắc Ngô Thân Nhi Giáng Phó。
Kim Giả Tín Chủ …
Đàn Khai Lục Độ, Tín Tịnh Nhất Tâm, Tiên Bằng Phật Lực Dĩ Từ Bi, Dự Nhiếp Vong Linh Lai Pháp Tịch, Tín Chủ Kiền Thành Cẩn Đương Hồi Thỉnh。
Thượng Lai Tu Thiết Ngỗ Pháp Đàn, Tiếp Dẫn Vong Linh Công Đức Vô Hạn Lương Nhân Khể Thủ Hòa Nam Tam Tôn Thánh Chúng •
Đọc sách này
Kinh phật
Khoa cúng
Sớ văn
Văn khấn
CHỌN GIỜ TỐT
Chọn giờ tốt
Phương pháp tính Đẩu Cát Tinh - Sao Tốt
Âm đức(陰德):
Tốt cho mọi việc
Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng 1: ngày Dậu; tháng 2: ngày Mùi; tháng 3: ngày Tỵ; tháng 4: ngày Mão; tháng 5: ngày Sửu; tháng 6: ngày Hợi; tháng 7: ngày Dậu; tháng 8: ngày Mùi; tháng 9: ngày Tỵ; tháng 10: ngày Mão; tháng 11: ngày Sửu; tháng 12: Hợi.
Bất tướng(不將):
Tốt cho Giá thú, đính hôn, chiêu chuế, nạp tế, kiến nghĩa lệ
Cũng còn gọi là bất tương.
Lịch lệ:
Chánh nguyệt tân hợi, tân sửu, tân mão, canh tý, canh dần, kỷ hợi, kỷ sửu, kỷ mão, đinh hợi, đinh sửu, đinh mão, bính tý, bính dần;
nhị nguyệt canh tuất, canh tý, canh dần, kỷ hợi, kỷ sửu, đinh hợi, đinh sửu, bính tuất, bính tý, bính dần, ất hợi, ất sửu;
tam nguyệt kỷ dậu, kỷ hợi, kỷ sửu, đinh dậu, đinh hợi, đinh sửu, bính tuất, bính tý, ất dậu, ất hợi, ất sửu, giáp tuất, giáp tý;
tứ nguyệt đinh dậu, đinh hợi, bính thân, bính tuất, bính tý, ất dậu, ất hợi, giáp thân, giáp tuất, giáp tý, mậu thân, mậu tuất, mậu tý;
ngũ nguyệt bính thân, bính tuất, ất mùi, ất dậu, ất hợi,...
Xem chi tiết
Phương pháp tính Trực và Sao trong ngày
Cách tính ngày Hỷ Thần, Tài Thần và Hạc Thần
Phương pháp tính Đẩu Hung Tinh - Sao xấu
Phương pháp tính ngày giờ Hoàng Đạo
Phương pháp chọn ngày tốt
Phương pháp chọn giờ tốt
Can Chi tương xung và tương hợp
ĐỔI LỊCH
Chuyển đổi lịch
Phương pháp đổi lịch dương sang lịch âm
, Thuật toán chuyển đổi giữ ngày âm và dương
, Thuật toán chuyển đổi ngày tháng năm sang hệ Can Chi
I. THUẬT TOÁN CHUYỂN ĐỔI GIỮA NGÀY DƯƠNG VÀ ÂM
Lịch âm là lịch tính theo mặt trăng, lịch dương là lịch tính theo mặt trời. Theo khoa học hiện đại việc tính lịch mặt trăng theo lịch mặt trời đã được phân tích và tính toán dựa trên từng múi giờ khu vực.
Quy luật của âm lịch Việt Nam
Ngày đầu tiên của tháng âm lịch là ngày chứa điểm Sóc
Một năm bình thường có 12 tháng âm lịch, một năm nhuận có 13 tháng âm lịch
Đông chí luôn rơi vào tháng 11 âm lịch
Trong một năm nhuận, nếu có 1 tháng không có Trung khí thì tháng đó là tháng nhuận. Nếu nhiều tháng trong năm nhuận đều không có Trung khí thì chỉ tháng đầu tiên sau Đông chí là tháng nhuận
Việc tính toán dựa trên kinh tuyến 105° đông.
* Sóc là thời điểm hội diện, đó là khi trái đất, mặt trăng và mặt trời nằm trên một đường thẳng và mặt trăng nằm giữa trái đất và mặt trời. (Như thế góc giữa mặt trăng và mặt trời bằng 0 độ). Gọi là...
Xem chi tiết
PHONG THỦY
Kiểm tra bát trạch mệnh
Ý nghĩa Du Niên, Cửu Phi Tinh và Cung Trạch
, Ý nghĩa Du niên bát biến
, Du niên Hướng Tốt
, Du niên Hướng xấu
, Ý nghĩa của Cửu Phi Tinh
, Ý nghĩa của Cung trạch
, Ý nghĩa của Hoang ốc
Ý NGHĨA CỦA DU NIÊN BÁT BIẾN
Du niên Hướng Tốt
Sanh Khí
Thuộc Tham lang tinh, Dương Mộc, Thượng kiết. Phàm cung mạng hiệp được phương Sanh Khí này lợi cho việc làm quan, làm ăn mau giàu, nhân khẩu tăng thêm, khách khứa tới đông, đến năm, tháng Hợi, Mẹo, Mùi thì được đại phát tài. Là hướng tốt nhất trong 4 hướng tốt, biểu hiện của sự thành công, danh tiếng, địa vị, giàu sang. Muốn hưởng được những sự tốt đẹp của hướng Sanh Khí này, tốt nhất là cửa chính của căn nhà ở vị trí này hoặc xoay về hướng này , hoặc phòng ngủ hay phòng làm việc của gia chủ ở tại vị trí này.
Có sinh lực dồi dào, có sức khoẻ tốt. Đường con cái thuận lợi, đủ khả năng sinh đẻ đầy đủ con trai và con gái. Nhà có cửa quay về hướng sinh khí của chủ nhà là ngôi nhà ấm áp, đúng nghĩa là tổ ấm của mọi thành viên trong gia đình.
Thiên Y
Thuộc Cự môn tinh, Dương Thổ,...
Xem chi tiết
Chọn hướng ngồi làm việc
Cách xem hướng Nhà
Phương pháp tính hoang ốc
TÍN NGƯỠNG
Xem trang tin
Sơ lược về Nho giáo
Nho giáo (儒教), còn gọi là đạo Nho hay đạo Khổng là một hệ thống đạo đức, triết học xã hội, triết lý giáo dục và triết học chính trị do Khổng Tử đề xướng và được các môn đồ của ông phát triển với mục đích xây dựng một xã hội hài hòa, trong đó con người biết ứng xử theo lẽ phải và đạo đức, đất nước thái bình, thịnh vượng.
Nho giáo rất có ảnh hưởng tại ở các nước Đông Á là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Bắc Triều Tiên, Hàn Quốc và Việt Nam. Những người thực hành theo các tín điều của Nho giáo được gọi là các nhà Nho, Nho sĩ hay Nho sinh.
Ở Việt Nam, Nho giáo được du nhập vào từ đầu công nguyên không phải là Nho nguyên thủy, mà là Hán Nho và Tống Nho trong sự phát triển đồng hành, tác động qua lại với Phật giáo và Đạo giáo và phải trải qua một thời gian khá dài mới bén rễ được vào đời sống chính trị và tinh thần của xã hội. Nho giáo thịnh hành nhất vào thời Lê sơ, với nhà nước phong kiến Trung ương tập quyền. Nho Giáo ở Việt Nam để lại dấu ấn rất lớn trong quá trình giáo dục và lịch...
Xem chi tiết
Tôn nhang bản mệnh
Sơ lược tín ngưỡng thờ Trần triều
Nghi lễ trình Đồng mở Phủ
Tín ngưỡng Đạo giáo thần tiên
Triết lý cơ bản của Nho giáo
Đội lệnh Nhà Trần
Nguồn gốc Tam - Tứ Phủ
Sơ lược tín ngưỡng thờ Mẫu
Tính triết lý cơ bản của Đạo giáo
Sơ lược tín ngưỡng Đạo giáo
Tín ngưỡng truyền thống Việt Nam
Nghi lễ Hầu Đồng
Quy tắc hầu Thánh Trần triều
PHƯƠNG PHÁP TÍNH
Tính xem tốt - xấu
Phương pháp tính thiên can và địa chi
Can Chi (干支), gọi đầy đủ là Thiên Can Địa Chi (天干地支) hay Thập Can Thập Nhị Chi (十干十二支), là hệ thống đánh số thành chu kỳ được dùng tại các nước có nền văn hóa Á Đông như: Trung Quốc, Việt Nam, bán đảo Triều Tiên, Nhật Bản, Đài Loan, Singapore và một số quốc gia khác. Nó được áp dụng với tổ hợp chu kỳ sáu mươi (60) trong âm lịch nói chung để xác định tên gọi của thời gian (ngày, giờ, năm, tháng) cũng như trong chiêm tinh học.
1. Thiên Can
a. Định pháp danh
Thiên can được định danh bởi 10 giá trị hay còn gọi là Thập can gồm: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý
b. Thiên can phối Âm dương - Ngũ Hành
Hán Việt
Hán tự
Âm - dương
Ngũ hành
Giáp

+
Mộc
Ất

-...
Xem chi tiết
Phương pháp đổi Can chi sang ngũ hành
Phương pháp tính trùng tang
Tính giờ sinh có bị phạm hay không
Ngũ hành tương sinh tương khắc
Phương pháp tính hạn sao chiếu mệnh
SỔ TAY TÂM LINH
Tìm bài viết
Ngũ hành năm sinh - Bảng nạp âm
Lục thập hoa giáp được biên ghi từ việc ghép 10 thìên Can va 12 Địa Chi theo nguyên tắc Can Dương thì ghép với Chi Dương, Can Âm thì ghép với Chi Âm được gọi là niên hoa giáp. Niên hoa giáp được sử dụng vào việc ghi chép, đánh dấu ngày giờ.
Khi Can va Chi phối hợp với nhau thì một thứ ngũ hành mới phát sinh gọi là ngũ Hành Nạp Âm, Thiên can có đủ ngũ hành Kim Thủy Hỏa Thổ Mộc, Địa chi được chia là 6 hành khi kết hợp sẽ có được 30 bộ Ngũ hành Nạp âm.
Để giải thích phương pháp tìm ra hành ghi trên bảng đó, cổ nhân có giải thích như sau: Khí Kim sinh tụ phương Khôn, tức là cung Thân trên thiên bàn, đi sang Nam thành Hoả, qua Đông thành Mộc rồi trở về Bắc thành Thủy, rồi hoá Thổ về Trung Ương. Hành khí trên được sinh ra do sự phối hợp giữa Âm và Dương (có nghĩa là hai có chung một hành, Dương ghi trước, Âm ghi sau) và theo nguyên tắc Âm Mẫu, Dương Cha phối hợp cách bát sinh tử (con), nghĩa là sau tám năm thì có một hành mới được sinh ra theo qui tắc sinh ra như đã đề cập ở trên.
Ví...
Xem chi tiết
Đương niên hành khiển
Cách xưng hô theo hán việt
NHÂN TƯỚNG
Xem tướng
Vết hằn má và nhân trung
NHÂN TƯỚNG HỌC VỀ VẾT HẰN TRÊN MÁ
Các vết hằn trên má hay vết hằn khi cười, là những dòng bắt đầu ở một bên mũi và đường cong kéo dài xuống đến miệng của chúng ta. Trong nhân tướng học Trung Hoa cổ truyền, hình dạng và hướng của các dòng này có thể nói rất nhiều về bản chất và tính cách của một người.
Ở Trung Quốc vết hằn trên má được gọi là Fa lin có nghĩa là “yêu cầu của Pháp”, và những vết hằn này sẽ xuất hiện nếu bạn đang theo đuổi mục đích trong cuộc sống.
Những vết hằn trên má (vết hằn khi cười) rất quan trọng bởi vì những người không có vết hằn này được coi là lười biếng, thiếu năng lực. May mắn thay, vết hằn trên má có thể phát triển khi chúng ta già và có được kinh nghiệm trong cuộc sống. Trách nhiệm, làm việc chăm chỉ và học tập đều được cho rằng sẽ làm sâu và mở rộng dòng má. Tuy nhiên, nếu vết hằn trên má xuất hiện trước khi bạn đạt đến 40 tuổi thì có nghĩa là bạn đã từng có một cuộc sống khó khăn.
Vết hằn trên má (khoảng cách rộng rãi rời khỏi miệng của bạn) là một...
Xem chi tiết
Tướng lông mày và mắt
Xem tướng mũi và má
Tướng khuôn mặt và tai
Hướng dẫn xem tướng của một người
Xem tướng môi và cằm
Đường chân tóc và trán
Nhân tướng từ khuôn mặt
THUẬT CHỌN NGƯỜI
Xem tương hợp giữa 2 người
Cách Dùng người của cổ nhân
Sau đây là 15 cách dùng người mà cổ nhân truyền dạy
Với những người tài đức, đừng chê bai những lỗi nhỏ mọn. Với những người danh dự lớn, đừng chỉ trích những lỗi cỏn con
Dùng người như dùng mộc, không vì một vài chỗ mục mà bỏ cả cây lớn.
Trọng người tài thì nhiều thịnh vượng, trọng người nịnh bợ thì nhiều hiểm nguy.
Kỵ nhau còn gì bằng nước với lửa, thế mà khéo dùng, đem lửa đun nước, thì được bao nhiêu là việc.
Nếu không đặt ra khuôn phép và hình phạt, thì tai họa và hoạn nạn sẽ cùng đến.
Với kẻ miệng lưỡi, lấy lợi mà nhử.
Không mưu việc lớn với kẻ đa ngôn, không ở chung lâu với người hiếu động.
Sửa điều dở cho ai, chớ nghiêm khắc quá. Dạy điều hay cho ai, chớ cao xa quá.
Bản thân chính đáng, dù không ra lệnh thì người dưới vẫn chấp hành. Bản thân thiếu ngay thẳng, tuy ra mệnh lệnh người dưới cũng chẳng thi hành.
Người tài là người có chí, có thức và có thường. Chí là chí lớn, thức là hiểu sâu, thường là kiên định.
Để xem xét ý chí của đối phương, hỏi về đúng – sai....
Xem chi tiết
Nhìn người của Khổng Tử
Kiểm tra xung hợp giữa 2 người
Bài học quản trị của Tào Tháo
Xem người và chọn người
Phương pháp "nhìn người" của cổ nhân
TỬ VI
Bình giải lá số
Tra tử vi trọn đời
1. Xem Tử Vi Trọn Đời nam mệnh
, Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý
, Canh Tý, Nhâm Tý
, Ất Sửu, Đinh Sửu, Kỷ Sửu
, Tân Sửu, Quý Sửu
, Giáp Dần, Bính Dần, Mậu Dần
, Canh Dần, Nhâm Dần
, Ất Mão, Đinh Mão, Kỷ Mão
, Tân Mão, Quý Mão
, Giáp Thìn, Bính Thìn, Mậu Thìn
, Canh Thìn, Nhâm Thìn
, Ất Tỵ, Đinh Tỵ, Kỷ Tỵ
, Tân Tỵ, Quý Tỵ
, Giáp Ngọ, Bính Ngọ, Mậu Ngọ
, Canh Ngọ, Nhâm Ngọ
, Ất Mùi, Đinh Mùi, Kỷ Mùi...
Xem chi tiết
PHONG TỤC
Xem trang tin
Phong tục thờ cúng tổ tiên
Phong tục thờ cúng tổ tiên hay còn gọi được gọi khái quát là Đạo Hiếu Tử là tục lệ thờ cúng những người đã khuất, đặc biệt là tổ tiên, ông bà, bố mẹ,... của nhiều dân tộc Châu Á.
Đối với Người Việt, hình thành phát triển đa sắc thái tín ngưỡng hỗn dung, phong tục thờ cúng tổ tiên có nhiều đặc sắc riêng, nhiều quy ước truyền lại để đời nối đời thực hiện hình thành một phong tục dung hòa của nhiều nét tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.
Phong tục thờ cúng tổ tiên gần như trở thành một thứ tôn giáo, đa phần gia đình nào cũng có bàn thờ tổ tiên trong nhà, ít nhất là có treo di ảnh một cách trang trọng. Đây là một tín ngưỡng rất quan trọng và gần như không thể thiếu trong phong tục Việt Nam là đạo Hiếu tử bày tỏ thành kính đối với cha mẹ, ông bà, cụ kỵ và người đã khuất nói chung.
Trong tục thờ cúng tổ tiên, người Việt coi trọng việc cúng giỗ hằng năm vào ngày mất (còn gọi là kỵ nhật) thường được tính theo âm lịch. Họ tin rằng đó là ngày con người đi vào cõi vĩnh hằng. Không chỉ ngày...
Xem chi tiết
Các nghi lễ trong xây dựng
Phong tục truyền thống đặc sắc của Việt Nam
Phong tục thờ thần tài
Phong tục cưới hỏi
Phong tục trong và sau đám tang
Nghi lễ đầy năm sinh
Phong tục thờ cúng tổ nghề
Phong tục thờ cúng Thành Hoàng
Phong tục thờ táo quân
Nghi lễ đầy tháng sinh
Phong tục thờ thổ công
LỊCH ÂM DƯƠNG
Xem ngày tốt - xấu
Quy tắc tính lịch âm
Các quy tắc sau có hiệu lực từ năm 104 TCN, mặc dù một số chi tiết đã từng là không cần thiết trước năm 1645.
Các tháng của âm lịch có ngày bắt đầu tính từ nửa đêm của ngày diễn ra sóc thiên văn tính theo múi giờ địa phương.
Mỗi năm có 12 tháng thông thường, được đánh số nối tiếp từ 1 đến 12. Cứ hai đến ba năm lại có năm có tháng nhuận (閏月 rùnyuè - nhuận nguyệt), tháng này có cùng cách đánh số như tháng trước đó (nó có thể xảy ra sau bất kỳ tháng nào? - điều này bản tiếng Anh có lẽ không đúng vì người ta quy định các tháng 11: Tý, 12:Sửu, 1: Dần không được tính nhuận). Xem thêm quy tắc 6 và Tháng nhuận.
Cứ mỗi một tiết khí chính của lịch Mặt Trời Trung Quốc tương đương với điểm mà Mặt Trời đi vào trong cung hoàng đạo (trung khí). Có 12 trung khí là vũ thủy, xuân phân, cốc vũ, tiểu mãn, hạ chí, đại thử, xử thử, thu phân, sương giáng, tiểu tuyết, đông chí, đại hàn.
Mặt Trời phải luôn đi qua điểm đông chí (tức là đi vào cung Ma Kết hay Capricorn) trong tháng 11 âm lịch.
Nếu có...
Xem chi tiết
Danh từ sử dụng trong âm lịch
Lịch sử hình thành âm dương lịch
Danh sách lễ hội ở Việt Nam
THUẬT HÓA GIẢI
hóa giải điềm xấu
Hóa giải tuổi Kim Lâu
, Tại sao lại gọi là tuổi kim lâu?
, Nguồn gốc và cách tính tuổi Kim Lâu
, Cơ sở lý luận dựa theo sơ đồ chuyển hóa
, Cách tính tuổi Kim Lâu
, Cách hóa giải tuổi Kim Lâu
1. Tại sao lại gọi là tuổi kim lâu?
Trước hết ta xét về nguồn gốc của khái niệm "Kim Lâu", ở đây ta sẽ dựa việc phối 12 Địa Chi vào việc ghi chép thời gian và thời tiết để lý giải.
Trong hệ Địa chi được dùng để thiết lập thời gian, thì có DẦN, THÂN, TỴ, HỢI là 4 địa chi được xếp vào thời điểm giao mùa, sự việc cũ mất đi sự việc mới sinh ra. Cụ thể:
DẦN - mùa Đông mất đi, mùa Xuân sinh ra
TỴ - mùa Xuân mất đi, mùa Hè sinh ra
THÂN - mùa Hè mất đi, mùa Thu sinh ra
HỢI - mùa Thu mất đi, mùa Xuân sinh ra
Bởi tính chất không ổn định của 4 địa chi trên từ sinh đến hủy và lại sinh, nên thường chỉ sử dụng vào việc có tính chất tương tự như An Táng, Nhập Mộ, Nhập Quan,... còn việc có tính chất sinh ra như cưới hỏi, khai trương hoặc những việc mà e dè sự lặp đi lặp lại (hủy- sinh) thì không nên chọn lựa thời gian...
Xem chi tiết
Hóa giải phạm giờ sinh
Hóa giải sao chiếu mệnh
Hóa giải phạm Trùng Tang
Những nguyên tắc hóa giải điềm xấu
LỜI CỔ NHÂN
Xem trang tin
Những câu nói kinh điển của cổ nhân
Người xưa có câu: “Không nghe lời người già, chịu thiệt ở trước mắt”.
Người lớn tuổi có nhiều kinh nghiệm và từng trải, nên đối với thế giới này họ cũng nhận thức sâu sắc và thấu tỏ hơn.
“Người xưa nói” là một ‘tác phẩm’ kinh điển bất thành văn, là kinh nghiệm sống được truyền miệng qua nhiều đời, là trí tuệ xử thế lưu truyền từ thiên cổ, được kế thừa qua nhiều thế hệ, nó được đúc kết từ cuộc sống đời đời kiếp kiếp của tổ tiên.
“Người xưa nói” mặc dù không dùng từ ngữ trau chuốt, hoa lệ, lời nói hùng hồn, nhưng được ví như những viên ngọc đã được mài giũa trong vỏ sò, trong biến đổi lớn lao của cuộc sống, nó phát tán ánh sáng chói lọi, rạng rỡ khắp nơi.
“Người xưa nói” trải qua nhiều năm tìm tòi, đó là triết lý cuộc sống có từ rất sớm, sớm đọc thì sớm được lợi. Dưới đây là những câu nói của người xưa, sẽ mang lại ích lợi không nhỏ cho bất kỳ ai đọc nó!
Tài do đức dưỡng, trí tùy tâm sinh
Người muốn kiếm tiểu tài thì dựa vào sức, kiếm đại tài thì lại phải dựa vào đức. Người...
Xem chi tiết
Liên kết với ADS:
ADS
Giới thiệu về chúng tôi
Hướng dẫn thanh toán
Chính sách sản phẩm - dịch vụ
SẢN PHẨM
Phần mềm quản lý tiệm cầm đồ
Cầm đồ cho vay trả góp - GoldAnt
Chuyển tệp tin exe thành msi
CỘNG ĐỒNG
Khoa học tâm linh Việt Nam
HỖ TRỢ
Liên hệ với chúng tôi
Liên hệ với chúng tôi qua zalo
Liên hệ với chúng tôi qua Facebook
Gửi phản ảnh tới chúng tôi
Trợ giúp cho ứng dụng
TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ SỐ HÓA QUẢN LÝ ADS
Địa chỉ: Khu 3, Tiên Kiên, Lâm Thao, Phú Thọ
Hotline: 0946932083*adstruly.com@gmail.com