tử vi, xem tướng, hướng nhà, phong thủy, chọn ngày, tứ phủ, tam phủ, sách cúng
THÁNG 6 NĂM 2025
15
Chủ nhật
Hành Thủy - Sao Phòng - Trực Thu
NĂM ẤT TỴ - PHÚC ĐĂNG HỎA
Tháng Nhâm Ngọ
Ngày Ất Mão
Ngày hoàng đạo
Hỷ thần hướng Tây bắc
Tài thần hướng Đông nam
Tháng năm
20
Khởi đầu giờ Bính tý
Chọn ngày tốtChọn giờ tốtĐổi lịch âm dương
Xem ngày tốt xấu
CỘNG ĐỒNG TÂM LINH
Đăng tin
Điển tích Mẫu Thượng Ngàn
, Truyền thuyết về Mẫu thượng ngàn và thập nhị tiên nàng
, Truyền thuyết Mẫu thượng ngàn giáng trần lần thứ 2
, Điển tích 1. Theo "Kiến Văn Tiểu Lục" của Cụ Lê Quý Đôn
, Điển tích 2. Miếu Ngọc Tháp
, Điển tích 3. Giai thoại của hai xã Đông Cuông và Ngòi A
, Điển tích 4. Theo giai thoại của Mẫu giáng lần 2
, Điển tích 5. Theo gia phả dòng mo họ Hà
, Phân tích các Điển tích và Kết luận
, Điển tích 6. Theo Đại Nam nhất thống chí
, Giai thoại giúp vua Lê Lợi Chống giặc Minh
, Phong tục tín ngưỡng thờ Mẫu Thượng Ngàn
1. Truyền thuyết về Mẫu thượng ngàn và thập nhị tiên nàng
Mẫu Thượng Ngàn là người con gái lớn của Vua Trời (vua Đế Thích), vì tính tình thẳng thắn khó bảo nên bà được cha giao cho cai quản vùng núi rừng hoang vu. Từ ngày Mẫu Thượng Ngàn về vùng núi cai quản thì người dân nơi đây đều được vụ mùa bội thu, đợt đi săn nào cũng bắt được thú lớn cả. Cũng vì thế dân trong vùng hết lòng tôn kính bà, những lời mà bà khuyên bảo đều được họ nhất mực nghe theo.
Vào thời...
Xem chi tiết
Điển tích về Cao Sơn Thần Nữ
Điển tích Chúa bà Lâm Thao
THƯ VIỆN
Đọc sách
Trình Bản Mệnh Khoa Nghi
Tâm Nhiên Ngũ Phần Phổ Biến Thập Phương, Hương Yên Đồng Tử Ngộ Chân Thường, Tỵ Quán Diệu Nan Lường, Thuỵ Ái Tường Quang Kham Hiến Pháp Trung Vương 。
Nam Mô Hương Vân Cái Bồ Tát Ma Ha Tát 。 Tam Biến
Phục Dĩ 、 Đàn Nghi Chỉnh Túc Lễ Vật Phu Trần, Dục Nghinh Thánh Giá Dĩ Quang Lâm, Tu Tạ Hương Diên Nhi Thanh Tịnh, Phù Thuỷ Giả Minh Hương Tẩm Nhuận Linh Phái, Uông Dương Quán Chi Tắc, Biến Mãn Thập Phương Sái Chi Tắc, Phổ Thí Pháp Giới Tiêu Tai Diệt Tội Tứ Phúc Tăng Linh Tự Thử Đàn Tràng Chi Thanh Tịnh, Giáo Hữu Tịnh Uế Chân Ngôn Cẩn Đương Trì Tụng 。
Hạo Hạo Kim Ba Hàm Ngọc Trản
Phi Phi Bạch Lộ Tán Quỳnh Tương
Không Trung Dũng Xuất Cam Lộ Thuỷ
Tinh Đàn Cấu Uế Tận Thanh Lương
Nam Mô Thanh Lương Địa Bồ Tát Ma Ha Tát 。 Tam Biến
Thiết Dĩ 、 Đàn Tràng Khiết Tịnh, Đăng Chúc Giao Huy, Phần Hương Đạt Tín Đà La Ni, Ngưỡng Vọng Thánh Ân Lai Giáng Hạ, Tín Chủ Kiền Thành Kính Lễ Tứ Bái …
Chấn Linh Tứ Hồi Thiết Dĩ 、 Chân Hương Tài Phiệt, Phật Thánh Cảm Thông, Túc Lễ Đương Trần, Vạn Linh Giáng Giám, Dĩ Kim Phần Hương Kiền Thành Cúng Dường, Đàn Diên Liệt Vị, Nhất Thiết Uy Linh, Tất Trượng Chân Ngôn Hương Phổ Đồng Cúng Dường, Kim Thời Tín Chủ …
Huyết Mệnh Thiểu Chu, Thân Cung Dương Thế Số Hệ Thiên Đình, Niệm Vu Môn Khả Dĩ Y Bằng Ngưỡng Hữu Thánh Hạnh Mông Xá Hựu, Do Thị Kim Nguyệt Cát Nhật, Kiền Thỉnh Pháp Sư Lưu Tựu Vu Gia Xứ, Tu Thiết Đàn Nghi Cung Nghinh Phật Thánh Bảo Hộ Bình An, Tỷ Tật Bệnh Dĩ Tiêu Trừ, Sử Thân Cung Chi Khang Thái 。
Thiết Dĩ 、 Tường Yên Phức Úc Thuỵ Khí Nhân Uân, Tiên Trình Ngũ Phần Dĩ Quang Thông, Dĩ Triển Thốn Tâm Nhi Khẩn Đảo, Phù Hương Giả Bản Do Thử Xuất, Chiên Đàn Trầm Nhũ Lộc Lan Căn, Tự Tại Sinh Giải Thoát Tri Kiến, Dục Thông Thánh Cảnh Tu Trượng Danh Hương, Nhiên Hương Chân Ngôn Cẩn Đương Trì Tụng 。
Dục Đạt Chư Tôn Trình Cúng Dường
Tu Bằng Ngũ Phận Biểu Hương Truyền
Nguyện Văn Tấu Đạt Lai Chứng Ứng
Lân Mẫn Phàm Tình Giáng Pháp Diên
Nam Mô Hương Cúng Dường Bồ Tát Ma Ha Tát 。 Tam Biến
Cung Văn 、 Dương Dương Như Tại Vô Thường Hưởng Nhi Hưởng Khắc Thành, Trạc Trạc Quyết Linh Hữu Khả Cầu Nhi Cầu Tất Ứng, Nhân Chấp Sự Nhi Vong Lý Tắc Ảnh Hưởng Dĩ Nan Dương, Cái Thập Vong Dĩ Tòng Chân Tắc Thánh Phàm Nhi Dị Trí, Dĩ Kim Phần Hương Kiền Thành Cúng Dường Tứ Phủ Công Đồng Chư Vị Uy Linh, Pháp Đàn Nhất Diên Nhi Tán, Dĩ Kim Trực Sự Đắc Thử Lai Từ, Tuân Hành Khoa Phạm Tuyên Diễn Chân Ngôn, Giáo Hữu Triệu Thỉnh Chân Ngôn Cẩn Đương Trì Tụng 。
Dĩ Thử Linh Thanh Thân Triệu Thỉnh
Cung Nghinh Tứ Phủ Giáng Đàn Diên
Bất Xả Uy Quang Phóng Diệu Lực
Chứng Minh Công Đức Lượng Vô Biên
Nam Mô Bộ Bộ Đế Ly Đá Lý Đát Đá Nga Đá Da 。 Tam Biến
Thượng Lai Nghinh Thỉnh Chân Ngôn Tuyên Dương Dĩ Kính, Giới Định Chân Hương Phần Khởi Xung Thiên Thượng Nhiệt Tại Kim Lô Phóng Khoảnh Khắc Nhân Uân Tức Biến Mãn Thập Phương, Tích Nhật Da Du Miễn Nan Tiêu Tai Chướng, Tín Chủ Kiền Thành Thượng Hương Bái Thỉnh 。
Nhất Tâm Phụng Thỉnh 、 Chí Tôn Chí Đại Vô Xú Vô Thanh, Lãng Nhất Nguyên Hạo Hạo Khôi Khôi Kiện Hành, Bất Tức Bao Vạn Tượng Nguy Nguy Đãng Đãng, Tống Vận Vô Cùng Phủ Lịch Hạ Thầm Ngưỡng Thiên Cao Ngự 。
Cung Duy 、 Tam Thập Tam Thiên Đao Lợi Thiên Quan Thiên Chúa Đế Thích Đề Hằng Nhân Thánh Đế
Ngọc Bệ Hạ, Thiên Phủ Chí Tôn Hạo Thiên Kim Quyết Ngọc Hoàng Huyền Khung Cao Thượng Đế
Ngọc Bệ Hạ, Thiên Phủ Dục Giới Sắc Giới Vô Sắc Giới Cùng Cánh Ma Hề Tự Tại Thiên Vương
Ngọc Bệ Hạ, Thiên Phủ Thiên Tiên Thánh Mẫu Cửu Trùng Thiên Thanh Vân Công Chúa
Ngọc Bệ Hạ, Thiên Phủ Ngũ Vị Hoàng Thái Tử Thánh Tiền, Cập Quế Hoa Công Chúa, Dung Hoa Công Chúa Các Bộ Tiên Nương Nhất Thiết Thánh Chúng 。
Duy Nguyện 、 Càn Khai Ngọc Lộ Cấn Dẫn Vân Xa, Thỉnh Giáng Đạo Tràng Chứng Minh Công Đức
Hương Hoa Thỉnh 。
Nhất Tâm Phụng Thỉnh 、 Khôn Duy Bác Hậu Tham Tịnh Sinh Tịnh Dục Chi Cơ, Thánh Đức Khoan Bình Vận Chí Chính Chí Công Chi Lượng, Bát Biểu Bát Phong Hàm Mông Sảng Khải, Cửu Châu Hữu Lại Tải Trì Vô Xứ Bất Thông Vô Cầu Bất Đạt 。
Cung Duy 、 Địa Phủ Diêm La Thiên Tử Hư Hoàng Đại Đế Trung Nguyên Xá Tội Địa Quan Điển Ngục Chúa Tể Công Tào Phán Quan,
Địa Phủ Thánh Mẫu Quỳnh Hoa Dung Liễu Hạnh Công Chúa Hoà Diệu Đại Vương Thượng Thượng Đẳng Thần Địa Phủ Ngũ Vị Hoàng Tử Thái Tử Vương Quan Cập Các Bộ Tiên Nương, Địa Phủ Khâm Sai Quận Hoa Dung Công Chúa Cập Bản Đàn Nhất Thiết Uy Linh 。
Duy Nguyện 、 Sơn Bài Đội Phục Hoa Thốc Xa Lai, Thỉnh Giáng Đạo Tràng Chứng Minh Công Đức
Hương Hoa Thỉnh 。
Nhất Tâm Phụng Thỉnh 、 Bích Lãng Khiết Ngân Lưu Bảo Triệt, Vạn Phái Thiên Lưu Trừng Đỉnh Phất Tam Giang Tứ Hải Khởi, Ân Ba Dục Triêm, Đức Thuỷ Uông Dương Tu Trượng, Ân Ba Tẩm Nhuận 。
Cung Duy 、 Thuỷ Phủ Thánh Mẫu Xích Lân Long Nữ Bạch Ngọc Đỗng Khổn Thuỷ Tinh Công Chúa, Cập Các Bộ Tiên Nương, Thuỷ Phủ Ngũ Vị Hoàng Thái Tử Vương Quan Cập Hà Bạc Thuỷ Cung Bản Đàn Nghinh Thỉnh Nhất Thiết Uy Linh, Thuỷ Phủ Khâm Sai Bạch Hoa Dung Công Chúa Cập Nhất Thiết Thánh Chúng 。
Duy Nguyện 、 Lăng Ba Tương Xuất Giá Vũ Thần Trì, Thỉnh Giáng Đạo Tràng Chứng Minh Công Đức
Hương Hoa Thỉnh 。
Nhất Tâm Phụng Thỉnh 、 Súc Súc Cẩm Phong, Nguy Nguy Tú Lĩnh, Tuấn Ngật Thiên Tầm, Hồng Nhật Cận Tha Nga Vạn Nhận Tử Vân Triền, Hạ Niệm Cẩn Trần Cao Đài Động Thính 。
Cung Duy 、 Nhạc Phủ Chí Tôn Đông Nhạc Thiên Tề Đại Sinh Nhân Thánh Đế Quân, Cập Thượng Ngạn Danh Sơn Đại Động Liệt Vị Thần Vương, Nhạc Phủ Thánh Mẫu Lê Mại Đại Vương Quản Chưởng Sơn Lâm Thượng Ngạn Công Chúa, Nhạc Phủ Ngũ Vị Hoàng Thái Tử Vương Quan Cập Các Bộ Tiên Nương, Nhạc Phủ Khâm Sai Mai Hoa Công Chúa Cập Bản Đàn Liệt Vị Uy Linh 。
Duy Nguyện 、 Đằng Vân Tốc Chí Giá Vũ Quang Lâm, Thỉnh Giáng Đạo Tràng Chứng Minh Công Đức
Hương Hoa Thỉnh 。
Nhất Tâm Phụng Thỉnh 、 Long Đức Nguy Nguy, Hùng Uy Hách Hách, Đản Chính Trực Thính Minh Như Nhất, Đức Tất Hữu Lân Dung Tất Hữu Cung, Tham Cao Minh Bác Hậu Vi Tam Thính Chi Vô Văn Thị Chi Vô Tích 。
Cung Duy 、 Đại Thánh Nam Tào Lục Ty Diên Thọ Tinh Quân, Đại Thánh Bắc Đẩu Cửu Hoàng Giải Ách Tinh Quân,
Thiên Phủ Tứ Thiên Sứ Giả Chưởng Tạ Tào Quan, Địa Phủ Diêm La Sứ Giả Điền Hoàn Túc Trái Phán Quan, Thuỷ Phủ Không Hành Sứ Giả Hà Bạc Thuỷ Cung, Nhạc Phủ Đương Sứ Giả Thổ Địa Trực Sự Phù Quan Nhất Thiết Bộ Thuộc Thánh Chúng 。
Duy Nguyện 、 Sâm Sâm Xuân Thuộc Tế Tế Tào Liêu, Thỉnh Giáng Đạo Tràng Chứng Minh Công Đức
Hương Hoa Thỉnh 。
Thượng Lai Nghinh Thỉnh, Ký Hạ Quang Lâm, An Tọa Chân Ngôn Cẩn Đương Trì Tụng 。
Cảnh Cảnh Loan Dư Lai Pháp Hội
Sâm Sâm Hạc Giá Giáng Hương Diên
Uy Quang Bất Xả Giám Đàn Thầm
Lân Mẫn Hữu Tình An Bảo Toạ
Nam Mô Vân Lai Tập Bồ Tát Ma Ha Tát 。 Tam Biến
Cung Vọng 、 Kính Thành Như Nhất Tại U Hiển Nhược Lâm, Thừa Cửu Ngự Chi An Xa Sính Lục Thông Chi Thần, Ký Lôi Xế Điện Bài Kiếm Chiến Dĩ Liên Thiên Quyển Vũ Thu Vân Bố Toàn Kì Nhi Liệt Địa, Kim Tắc Trai Trần Tịnh Cúng Lễ Thiết Thanh Diên, Thiểu Thân Đan Khổn Chi Ân Cần Cung Đối Ngự Tiền Ư Nạp Thụ, Sở Hữu Lục Cúng Phi Nghi Đô Thân Phụng Hiến, Nhất Nghi Hiến Cúng Dĩ Viên Thông。
Thử Thực Sắc Hương Vị, Thượng Cúng Thập Phương Phật, Trung Phụng Chư Thánh Hiền, Hạ Cập Lục Đạo Phẩm Đẳng Thí Vô Sai Biệt, Tuỳ Duyên Giai Bão Mãn, Năng Kim Thí Giả Đắc Vô Lượng Ba La Mật Tam Đức Lục Vị Cúng Chư Phật Chư Tiên Thánh, Dĩ Kim Chúng Đẳng Kiền Cụ Phi Nghi Đô Thân Phụng Hiến 。
Nam Mô Tát Phạ Đá Tha Nga Đa Phạ Lô Chỉ Đế Án Tam Bạt La Tam Bạt La Hồng 。 Tam Biến
Nam Mô Tô Rô Bà Da Đát Tha Ngạ Đa Da Đát Thiệt Tha, Án Tô Rô Tô Rô Bát La Tô Rô Bát La Tô Rô Sa Bà Ha 。 Tam Biến
Án Nga Nga Nẵng Tam Bà Phạ Phiệt Nhật
La Hộc 。 Tam Biến
Đăng Trà Quả Thực Thượng Cúng Dường
Dụng Niệm Chân Ngôn Hiến Phần Hương
Duy Lăng Thành Tựu Đại Công Đức
Nguyện Thánh Gia Trì Mệnh An Trường
Nam Mô Phổ Cúng Dường Bồ Tát Ma Ha Tát 。 Tam Biến
Thượng Lai Hiến Cúng Công Đức Vô Ngần Lương Nhân Khể Thủ, Thánh Đức Khoan Hồng Phủ Giám Phàm Tình, Cụ Hữu Sớ Văn Khất Thuỳ Thông Thính Cẩn Đương Tuyên Độc …
Thượng Lai Sớ Văn Tuyên Độc Dĩ Chu, Ngưỡng Vọng Thánh Đức Phủ Thuỳ Nạp Thụ, Kim Hữu Văn Sớ Kim Ngân Tài Mã Đẳng Vật Phó Lô Hoả Hoá 。
Sớ Văn Thượng Tấu Thánh Chứng Minh
Phong Tống Vân Du Nhập Thiên Đình
Mật Niệm Chân Ngôn Gia Giải Ách
Nguyện An Bản Mệnh Triệt Minh Minh
Án Ma Ni Bá Mị Hồng 。 Tam Biến
Nam Mô Đăng Vân Lộ Bồ Tát Ma Ha Tát 。 Tam Biến
Phụng Sai Quan Tướng Các Cục Thần Binh, Lẫm Liệt Uy Linh, Thần Thông Trí Dũng, Kim Thời Tín Chủ Hữu Sự Khẩn Cầu Cẩn Tê Chấp Sớ Văn Kim Ngân Tài Mã Tấu Tiến Phật Thánh, Cảm Phiền Quan Tướng Đệ Nạp Tam Giới Tôn Phủ, Hoả Tốc Phụng Hành Cấp Cấp Như Luật Lệnh 。
Phục Nguyện
Hương Phụng Hiến Cúng Dường Bản Mệnh Phúc Tinh, Thập Nhị Cung Phân Thùy Bảo Hộ, Ngũ Hành Chính Khí Tổng Quang Minh, Bản Mệnh Nguyên Chấn Tăng Lộc Toán, Thượng Thanh Vô Chiếu Bảo An Ninh 。
Ngưỡng Duy Hội Đồng Tiên Thánh Quyền Cai Lục Thập Hoa Giáp Bản Mệnh, Tam Phủ Công Đồng Tứ Phủ Thánh Minh Tối Tú Anh Linh Đồng Lai Giáng Phúc Lưu Ân, Chứng Minh Công Đức Kim Vi Tín Chủ …
Mệnh Sinh …
Thân Cung Dương Thế Số Hệ Thiên Đình Kiền Thành Quy Mệnh Phụng Sự Lô Hương Hội Đồng Tiên Thánh Quyền Cai Bản Mệnh, Thánh Đức Khoan Hồng Giải Ách Trừ Tai Phù Trì Bản Mệnh Bình An, Thân Tâm An Lạc。
Phúng Tụng Chân Thuyên Tam Hồi Hướng
Chân Như Thực Tế Tâm Khế Hiệp
Phật Quả Bồ Đề Niệm Viên Mãn
Nhất Thiết Chúng Sinh Sinh Tịnh Độ
Án Ta Ma Ra Ta Ma Ra Di Ma Nẵng Tát Phạ Ha Ma Ha Chước Ca Ra Phạ Hồng 。 Tam Biến
Thượng Lai Hiến Cúng Công Đức Vô Hạn Lương Nhân Khể Thủ Hòa Nam Tam Tôn Thánh Chúng •
Đọc sách này
Kinh phật
Khoa cúng
Sớ văn
Văn khấn
ĐỔI LỊCH
Chuyển đổi lịch
Phương pháp đổi lịch dương sang lịch âm
, Thuật toán chuyển đổi giữ ngày âm và dương
, Thuật toán chuyển đổi ngày tháng năm sang hệ Can Chi
I. THUẬT TOÁN CHUYỂN ĐỔI GIỮA NGÀY DƯƠNG VÀ ÂM
Lịch âm là lịch tính theo mặt trăng, lịch dương là lịch tính theo mặt trời. Theo khoa học hiện đại việc tính lịch mặt trăng theo lịch mặt trời đã được phân tích và tính toán dựa trên từng múi giờ khu vực.
Quy luật của âm lịch Việt Nam
Ngày đầu tiên của tháng âm lịch là ngày chứa điểm Sóc
Một năm bình thường có 12 tháng âm lịch, một năm nhuận có 13 tháng âm lịch
Đông chí luôn rơi vào tháng 11 âm lịch
Trong một năm nhuận, nếu có 1 tháng không có Trung khí thì tháng đó là tháng nhuận. Nếu nhiều tháng trong năm nhuận đều không có Trung khí thì chỉ tháng đầu tiên sau Đông chí là tháng nhuận
Việc tính toán dựa trên kinh tuyến 105° đông.
* Sóc là thời điểm hội diện, đó là khi trái đất, mặt trăng và mặt trời nằm trên một đường thẳng và mặt trăng nằm giữa trái đất và mặt trời. (Như thế góc giữa mặt trăng và mặt trời bằng 0 độ). Gọi là...
Xem chi tiết
PHONG THỦY
Kiểm tra bát trạch mệnh
Phương pháp tính hoang ốc
, Hoang ốc là gì?
, Cung số và ý nghĩa hoang ốc
, Cách tính hoang ốc
1. Hoang ốc là gì?
Hoang ốc được hiểu đơn giản là một ngôi nhà hoang vắng, nơi đó chứa nhiều âm kính năng. Theo ông bà xưa nếu xây nhà phạm phải cung Hoang ốc thì tất cả công việc, sức khỏe, may mắn điều gặp nhiều điều xui xẻo, không may mắn.
2. Cung số và ý nghĩa của hoang ốc
Hoang ốc được chia là 6 cung, 3 tốt 3 xấu theo thứ tự từ 1 đến 6. Mỗi một cung tương ứng với đầu số tuổi là 10 tuổi, 20 tuổi, 30 tuổi, 40 tuổi, 50 tuổi, 60 tuổi để thực hiện tính chỉ số cung mệnh hoang ốc.
Các cung hoang ốc bao gồm:
Nhất Cát - cung TỐT
Khởi công công trình vào đúng năm hoang ốc Nhất Cát thì mọi chuyện sẽ được diễn ra êm đềm. Đồng thời, gia chủ cũng sẽ có được nhiều tài lộc, sự nghiệp phát triển và có được nhiều may mắn nữa.
Nhị nghi - cung TỐT
Khởi công công trình vào đúng năm hoang ốc Nhị Nghi, gia chủ sẽ có được nhiều tiền của, tài lộc cho gia đình.
Tam địa sát - cung XẤU
Khởi công công trình vào đúng năm...
Xem chi tiết
Chọn hướng ngồi làm việc
Ý nghĩa Du Niên, Cửu Phi Tinh và Cung Trạch
Cách xem hướng Nhà
CHỌN NGÀY TỐT
Chọn ngày tốt
Phương pháp tính Trực và Sao trong ngày
, Phương pháp tính 12 ngày Trực
, Phương pháp tính Nhị thập bát tú cai ngày lịch
I. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THẬP NHỊ TRỰC
1. Định danh và ý nghĩa của thập nhị Trực
Thập nhị Trực là hệ thống mô tả quá trình gồm 12 giai đoạn của sự việc vật chất tử mở đầu đến kết thúc, và mỗi giai đoạn đều có tính hung - cát khác nhau. Sau đây là định danh và ý nghĩa của thập nhị Trực:
Trực Kiến: Ngày có Trực Kiến là ngày đầu tiên trong 12 ngày trực.
Đây được coi như một khởi đầu mới mẻ, sự nảy nở và sinh sôi.
Ngày trực này vô cùng cát lợi cho các việc như: khai trương, nhậm chức, cưới hỏi, trồng cây, đền ơn đáp nghĩa.
Xấu cho các việc động thổ, chôn cất, đào giếng, lợp nhà.
Trực Trừ: Ngày có Trực Trừ là ngày thứ hai trong 12 ngày trực.
Đây là giai đoạn thứ hai vừa mang ý nghĩa cát lẫn hung. Nghĩa là bớt đi những điều không tốt đẹp, trừ đi những thứ không phù hợp và thay thế những thứ tốt hơn, chất lượng hơn.
Ngày có trực này nên tiến hành các công việc như: trừ phục, dâng sao giải hạn, tỉa...
Xem chi tiết
Phương pháp chọn giờ tốt
Phương pháp tính Đẩu Cát Tinh - Sao Tốt
Phương pháp tính ngày giờ Hoàng Đạo
Cách tính ngày Hỷ Thần, Tài Thần và Hạc Thần
Phương pháp chọn ngày tốt
Phương pháp tính Đẩu Hung Tinh - Sao xấu
Can Chi tương xung và tương hợp
TỬ VI
Bình giải lá số
Ngũ hành năm sinh - Bảng nạp âm
Lục thập hoa giáp được biên ghi từ việc ghép 10 thìên Can va 12 Địa Chi theo nguyên tắc Can Dương thì ghép với Chi Dương, Can Âm thì ghép với Chi Âm được gọi là niên hoa giáp. Niên hoa giáp được sử dụng vào việc ghi chép, đánh dấu ngày giờ.
Khi Can va Chi phối hợp với nhau thì một thứ ngũ hành mới phát sinh gọi là ngũ Hành Nạp Âm, Thiên can có đủ ngũ hành Kim Thủy Hỏa Thổ Mộc, Địa chi được chia là 6 hành khi kết hợp sẽ có được 30 bộ Ngũ hành Nạp âm.
Để giải thích phương pháp tìm ra hành ghi trên bảng đó, cổ nhân có giải thích như sau: Khí Kim sinh tụ phương Khôn, tức là cung Thân trên thiên bàn, đi sang Nam thành Hoả, qua Đông thành Mộc rồi trở về Bắc thành Thủy, rồi hoá Thổ về Trung Ương. Hành khí trên được sinh ra do sự phối hợp giữa Âm và Dương (có nghĩa là hai có chung một hành, Dương ghi trước, Âm ghi sau) và theo nguyên tắc Âm Mẫu, Dương Cha phối hợp cách bát sinh tử (con), nghĩa là sau tám năm thì có một hành mới được sinh ra theo qui tắc sinh ra như đã đề cập ở trên.
Ví...
Xem chi tiết
Tra tử vi trọn đời
PHƯƠNG PHÁP TÍNH
Tính xem tốt - xấu
Phương pháp đổi Can chi sang ngũ hành
Hệ thống thiên can, địa chi được đại diện cho việc ghi thời gian (năm, tháng, ngày, giờ). Trong đó, mỗi thời gian cũng có tính chất riêng của nó theo trạng thái ngũ hành.
Sau đây, Linh Thông giới thiệu với bạn đọc cách tính Can Chi của thời gian (bao gồm năm, tháng, ngày, giờ) sang trạng thái ngũ hành như sau:
1. Một số quy định chung
Đặt số hóa cho Ngũ hành
Kim = 1; Thủy = 2; Hỏa = 3; Thổ = 4; Mộc = 5.
(xem hình 1)
Hình 1: Số hóa Ngũ Hành trên bàn tay
Đặt số hóa tính ngũ hành cho Thiên Can
Giáp, Ất = 1; Bính, Đinh = 2; Mậu, Kỷ = 3; Canh, Tân = 4; Nhâm, Quý = 5.
(xem hình 2)
Hình 2: Cách tính số hóa Thiên Can trên bàn tay
Đặt số hóa tính ngũ hành cho Địa Chi
Tý, Sửu = 0; Dần, Mão = 1; Thìn, Tỵ =2;
Ngọ, Mùi = 0; Thân, Dậu = 1; Tuất, Hợi =2;
(xem hình 3)
Hình 3: Cách tính số hóa Địa Chi trên bàn tay...
Xem chi tiết
Tính giờ sinh có bị phạm hay không
Ngũ hành tương sinh tương khắc
Phương pháp tính trùng tang
Phương pháp tính hạn sao chiếu mệnh
Phương pháp tính thiên can và địa chi
NHÂN TƯỚNG
Xem tướng
Vết hằn má và nhân trung
NHÂN TƯỚNG HỌC VỀ VẾT HẰN TRÊN MÁ
Các vết hằn trên má hay vết hằn khi cười, là những dòng bắt đầu ở một bên mũi và đường cong kéo dài xuống đến miệng của chúng ta. Trong nhân tướng học Trung Hoa cổ truyền, hình dạng và hướng của các dòng này có thể nói rất nhiều về bản chất và tính cách của một người.
Ở Trung Quốc vết hằn trên má được gọi là Fa lin có nghĩa là “yêu cầu của Pháp”, và những vết hằn này sẽ xuất hiện nếu bạn đang theo đuổi mục đích trong cuộc sống.
Những vết hằn trên má (vết hằn khi cười) rất quan trọng bởi vì những người không có vết hằn này được coi là lười biếng, thiếu năng lực. May mắn thay, vết hằn trên má có thể phát triển khi chúng ta già và có được kinh nghiệm trong cuộc sống. Trách nhiệm, làm việc chăm chỉ và học tập đều được cho rằng sẽ làm sâu và mở rộng dòng má. Tuy nhiên, nếu vết hằn trên má xuất hiện trước khi bạn đạt đến 40 tuổi thì có nghĩa là bạn đã từng có một cuộc sống khó khăn.
Vết hằn trên má (khoảng cách rộng rãi rời khỏi miệng của bạn) là một...
Xem chi tiết
Xem tướng mũi và má
Hướng dẫn xem tướng của một người
Tướng lông mày và mắt
Tướng khuôn mặt và tai
Nhân tướng từ khuôn mặt
Đường chân tóc và trán
Xem tướng môi và cằm
THUẬT CHỌN NGƯỜI
Xem tương hợp giữa 2 người
Bài học quản trị của Tào Tháo
Tào Tháo là nhà chính trị quân sự kiệt xuất cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Tuy người đời thường lấy tên ông để mô tả cho sự dối trá, vô liêm sỉ, bất nhân, bất nghĩa nhưng không thể phủ nhận tài năng của con người này. Những bài học về quản trị của Tào Tháo dưới thời Tam Quốc vẫn còn áp dụng được đến ngày nay.
1. Kẻ làm việc lớn, trước tiên là phải dám làm chứ không phải ngồi khóc lóc
Đổng Trác vào kinh đô Lạc Dương, bắt ép thiên tử, điều khiển triều đình, gây họa bách tính, trong ngoài triều không ai không nghiến răng căm giận. Vương Doãn bí mật họp các quan viên kể tội Đổng Trác, ai nấy nghe Vương Doãn nói xong đều khóc lóc thương cảm, duy có Tào Tháo cười lớn, rồi xin mượn Thất Tinh đao một mình đi hành thích Đổng Trác.
2. Nắm giữ vị trí trung tâm, chiếm thế thượng phong, càng ở chức cao càng cần khôn khéo, biết điểm dừng, không vượt quá, đó mới là lãnh đạo giỏi
Đổng Trác lập Hán Hiến Đế lên ngôi, ép thiên tử mà làm loạn triều chính, hung tàn bạo ngược, cuối...
Xem chi tiết
Nhìn người của Khổng Tử
Cách Dùng người của cổ nhân
Xem người và chọn người
Kiểm tra xung hợp giữa 2 người
Phương pháp "nhìn người" của cổ nhân
PHONG TỤC
Xem trang tin
Phong tục thờ thổ công
Thổ công (土公), còn được gọi là thổ địa (土地), thổ địa công (土地公), ông địa hay thổ thần (土神) hoặc xã thần (社神), là một vị thần trong tín ngưỡng Châu Á, cai quản một vùng đất, địa điểm.
Thổ Công là một dạng của Mẹ Đất, là vị thần trông coi nhà cửa, định đoạt họa phúc cho một gia đình. Một số giả thuyết cho rằng Thổ Công là một trong ba vị Táo Quân xuất hiện trong truyện Sự tích Táo quân (hay Sự tích ba ông đầu rau). Người chồng thứ hai là Thổ Công (trông coi việc bếp núc, còn gọi là vua bếp), người chồng thứ nhất là Thổ Địa (trông coi việc nhà cửa), người vợ là Thổ Kỳ (trông coi việc mua bán, chợ búa cho phụ nữ trong nhà và sản sinh vật ngoài vườn). Tuy nhiên, một số người cho rằng Thổ Công là vị thần cai quản vùng đất còn Táo Quân chỉ coi việc bếp núc trong nhà.
Riêng người Việt thì coi Ông Địa như một vị thần hể hả, bình dân, mập mạp, bụng phệ. Ông Địa ăn mặc xuề xòa, có khi ở trần, tay cầm quạt lá, tướng tốt vì lúc nào cũng vui cười hể hả. Vị thần này dễ tính nên khấn vái không...
Xem chi tiết
Phong tục thờ thần tài
Các nghi lễ trong xây dựng
Phong tục trong và sau đám tang
Phong tục thờ táo quân
Phong tục thờ cúng Thành Hoàng
Nghi lễ đầy tháng sinh
Phong tục cưới hỏi
Phong tục thờ cúng tổ nghề
Nghi lễ đầy năm sinh
Phong tục thờ cúng tổ tiên
Phong tục truyền thống đặc sắc của Việt Nam
LỜI CỔ NHÂN
Xem trang tin
Những câu nói kinh điển của cổ nhân
Người xưa có câu: “Không nghe lời người già, chịu thiệt ở trước mắt”.
Người lớn tuổi có nhiều kinh nghiệm và từng trải, nên đối với thế giới này họ cũng nhận thức sâu sắc và thấu tỏ hơn.
“Người xưa nói” là một ‘tác phẩm’ kinh điển bất thành văn, là kinh nghiệm sống được truyền miệng qua nhiều đời, là trí tuệ xử thế lưu truyền từ thiên cổ, được kế thừa qua nhiều thế hệ, nó được đúc kết từ cuộc sống đời đời kiếp kiếp của tổ tiên.
“Người xưa nói” mặc dù không dùng từ ngữ trau chuốt, hoa lệ, lời nói hùng hồn, nhưng được ví như những viên ngọc đã được mài giũa trong vỏ sò, trong biến đổi lớn lao của cuộc sống, nó phát tán ánh sáng chói lọi, rạng rỡ khắp nơi.
“Người xưa nói” trải qua nhiều năm tìm tòi, đó là triết lý cuộc sống có từ rất sớm, sớm đọc thì sớm được lợi. Dưới đây là những câu nói của người xưa, sẽ mang lại ích lợi không nhỏ cho bất kỳ ai đọc nó!
Tài do đức dưỡng, trí tùy tâm sinh
Người muốn kiếm tiểu tài thì dựa vào sức, kiếm đại tài thì lại phải dựa vào đức. Người...
Xem chi tiết
SỔ TAY TÂM LINH
Tìm bài viết
Cách xưng hô theo hán việt
I. CÁC ĐỜI TRÊN BỐ MẸ
1. Đời thứ 5
* Cao tổ phụ (Ông Sơ, kỵ ông): 高祖父
* Cao tổ mẫu (Bà sơ, Kỵ bà): 高祖母
2. Đời thứ 4
* (Ngoại) Tằng tổ phụ: (外) 曾祖父
* (Ngoại) Tằng tổ mẫu: (外) 曾祖母
3. Đời thứ 3
* (Nội/Ngoại)Tổ phụ: (內/外) 祖父
* (Nội/Ngoại) Tổ mẫu: (內/外) 祖母
* Nhạc Tổ Phụ (ông nội vợ): 岳祖父
* Nhạc Tổ Mẫu (bà nội vợ): 岳祖母 1. Đời thứ 5
* Cao tổ khảo (Ông sơ mất): 高祖考
* Cao tổ tỷ (bà sơ mất): 高祖妣
2. Đời thứ 4
* (Ngoại) Tằng tổ khảo (cụ ông mất): 曾祖考...
Xem chi tiết
Đương niên hành khiển
TÍN NGƯỠNG
Xem trang tin
Tính triết lý cơ bản của Đạo giáo
1. Khái niệm Đạo
Tên Đạo giáo xuất phát từ chữ "Đạo", một danh từ triết học Trung Hoa đã được dùng rất lâu trước khi bộ Đạo Đức kinh xuất hiện, nhưng chỉ đạt được tầm quan trọng đặc biệt, phổ cập trong văn bản này. Đạo ban đầu có nghĩa là "con đường", những ngay trong tiếng Hán cổ đã có nghĩa "phương tiện", "nguyên lý", "con đường chân chính". Nơi Lão Tử, danh từ này được hiểu như một nguyên lý cơ sở của thế gian, xuyên suốt vạn vật. Theo kinh văn, Đạo là hiện thật tối cao, là sự huyền bí tuyệt đỉnh (chương IV):
道沖,而用之或不盈 。淵兮,似萬物之宗
Đạo xung, nhi dụng chi hoặc bất doanh. Uyên hề, tự vạn vật chi tông.
Đạo trống không, nhưng đổ vào mãi mà không đầy. Đạo sâu thẳm, dường như là tổ tông của vạn vật.
Đạo là đơn vị tối sơ, nguyên lý của vũ trụ và là cái tuyệt đối. Vạn vật xuất phát từ Đạo, nghĩa là cả vũ trụ và như vậy, trật tự vũ trụ cũng từ Đạo mà ra, tương tự như nguyên tắc tự nhiên, nhưng Đạo lại chẳng phải là một nhân vật toàn năng, mà là nguồn gốc và sự dung hoà tất cả những cặp...
Xem chi tiết
Sơ lược về Nho giáo
Tôn nhang bản mệnh
Nghi lễ trình Đồng mở Phủ
Tín ngưỡng Đạo giáo thần tiên
Đội lệnh Nhà Trần
Sơ lược tín ngưỡng Đạo giáo
Sơ lược tín ngưỡng thờ Mẫu
Sơ lược tín ngưỡng thờ Trần triều
Quy tắc hầu Thánh Trần triều
Triết lý cơ bản của Nho giáo
Nghi lễ Hầu Đồng
Nguồn gốc Tam - Tứ Phủ
Tín ngưỡng truyền thống Việt Nam
THUẬT HÓA GIẢI
hóa giải điềm xấu
Hóa giải phạm Trùng Tang
Trước khi đọc bài viết này, mời bạn xem thêm , bài viết về Cách tính Trùng Tang để biết thêm Nguồn Gốc của "Trùng Tang", trong bài viết này Linh Thông sẽ chỉ nhắc đến như một Kết Quả đã được lý giải.
Thực chất Trùng Tang là một hiện tượng mang tính dự báo sẽ có người qua đời kế tiếp trong thời gian gần. Khi chúng ta không hiểu, sẽ coi đó là "Thần Trùng", để từ đó mà Thần Bí hóa một vấn đề mang tính "Điềm Báo". Chúng ta suy luận đơn giản là Mọi sự việc đều có Nhân - Quả, nếu nhân quả của kiếp số mà phải trả thì đó đâu phải là bị bắt, đơn giản là người ta phải trả kiếp số do nhân quả để lại. Vậy thì Người chết trước phạm vào giờ xấu, đó chỉ là một dự báo cảnh tỉnh cho Người sống biết mà tích đức lập công quả để tránh kiếp nạn.
Không có một Thần Thánh Chính thống nào đi hại người vô cớ, hay bắt người vô cớ, khi ta hiểu nguồn gốc và đơn giản hóa vấn đề thì sẽ nhẹ nhàng hóa giải, không phải quá thần bí. Dương gian có luật dương gian, Âm giới có luật âm giới tất cả đều được quản lý...
Xem chi tiết
Hóa giải phạm giờ sinh
Hóa giải tuổi Kim Lâu
Những nguyên tắc hóa giải điềm xấu
Hóa giải sao chiếu mệnh
LỊCH ÂM DƯƠNG
Xem ngày tốt - xấu
Danh từ sử dụng trong âm lịch
Các năm được đặt tên theo chu kỳ của 10 Thiên Can và chu kỳ của 12 Địa Chi. Mỗi năm được đặt tên theo cặp của một can và một chi gọi là Can Chi (干支 gānzhī). Thiên Can phối hợp với Âm Dương và Ngũ hành. Chu kỳ 10 năm của Can bắt đầu từ can Giáp những năm tận cùng bằng 4 như 1984, 1994, 2004 v.v., còn đối với năm trước công nguyên là 7. Địa Chi liên kết với 12 con vật tượng trưng. Chu kỳ 12 năm bắt đầu bằng chi Tý (Tí) với những năm chia cho 12 còn dư 4 như 1984, 1996 v.v. hay trong phép chia cho 12 còn dư 9 nếu là năm trước Công nguyên như 9 TCN (Nhâm Tý), 21 TCN (Canh Tý), v.v. (lưu ý là không có năm 0, sau ngày 31 tháng 12 năm 1 TCN (năm Canh Thân) là ngày 1 tháng 1 năm 1 (năm Tân Dậu)).
Chu kỳ 60 năm tạo thành bởi tổ hợp của hai chu kỳ được biết như là "chu kỳ Giáp Tý" (甲子 jiǎzǐ). Nó không phải là 120 vì hai chu kỳ này quay vòng tuần hoàn độc lập với nhau. Do vậy không thể có những tổ hợp như Giáp Sửu chẳng hạn. Gọi là chu kỳ Giáp Tý vì năm đầu tiên của chu kỳ 60 năm là năm Giáp...
Xem chi tiết
Danh sách lễ hội ở Việt Nam
Quy tắc tính lịch âm
Lịch sử hình thành âm dương lịch
Liên kết với ADS:
ADS
Giới thiệu về chúng tôi
Hướng dẫn thanh toán
Chính sách sản phẩm - dịch vụ
SẢN PHẨM
Phần mềm quản lý tiệm cầm đồ
Cầm đồ cho vay trả góp - GoldAnt
Chuyển tệp tin exe thành msi
CỘNG ĐỒNG
Khoa học tâm linh Việt Nam
HỖ TRỢ
Liên hệ với chúng tôi
Liên hệ với chúng tôi qua zalo
Liên hệ với chúng tôi qua Facebook
Gửi phản ảnh tới chúng tôi
Trợ giúp cho ứng dụng
TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ SỐ HÓA QUẢN LÝ ADS
Địa chỉ: Khu 3, Tiên Kiên, Lâm Thao, Phú Thọ
Hotline: 0946932083*adstruly.com@gmail.com