tử vi, xem tướng, hướng nhà, phong thủy, chọn ngày, tứ phủ, tam phủ, sách cúng
THÁNG 12 NĂM 2025
9
Thứ ba
Hành Mộc - Sao Thất - Trực Trừ
NĂM ẤT TỴ - PHÚC ĐĂNG HỎA
Tháng Đinh Hợi
Ngày Nhâm Tý
Ngày hắc đạo
Hỷ thần hướng Nam
Tài thần hướng Tây
Tháng mười
20
Khởi đầu giờ Canh tý
Chọn ngày tốtChọn giờ tốtĐổi lịch âm dương
Xem ngày tốt xấu
CỘNG ĐỒNG TÂM LINH
Đăng tin
Điển tích Chúa bà Lâm Thao
, Giai thoại về chúa bà Ót
, Diệu Nghĩa Tàng Hình là ai?
, Bát bộ sơn trang là ai?
, Điển tích 1: Giai thoại về Bát Bộ Sơn Trang
, Điển tích 2: Pháp điện sắc lệnh tại Thành Cổ Loa
, Kết luận về Bát bộ sơn trang
1. Giai thoại về Chúa Bà Ót
Hùng Vương thứ XVII - Hùng Nghị vương (雄毅王, 568 - 409 TCN) có một người con gái út tên là Nguyệt Cư bị dị tật bẩm sinh ở một bên mắt, từ nhỏ vốn rất ham học hỏi, nhân từ, lớn lên thì giúp vua cha trị nước đánh giặc.
Năm 475 trước Công nguyên, nước nhà có loạn, bọn tà phản nổi lên khắp nơi chống lại triều đình, Vua xuống chiếu chiêu mộ người tài ra cầm quân giết giặc, Lý Lang Công, quê mẹ ở Cao Mại (nay là thị trấn Lâm Thao, Việt Trì, Phú Thọ), tướng mạo tuấn tú, có tài thao lược xin được cầm quân giết giặc. Vua Hùng thấy chàng Tướng Mạo tuấn tú, khôi ngô, có tài bèn gả công chúa Nguyệt cư cho Lý Lang Công. Vua cha giao cho Bà quản quân lương, giao cho Lý Lang Công lĩnh chiêu binh hợp sĩ giết phản tặc.
Khi thời cơ đã đến, Vua khởi binh dẹp...
Xem chi tiết
Điển tích Mẫu Thượng Ngàn
Điển tích về Cao Sơn Thần Nữ
THƯ VIỆN
Đọc sách
Chúc Thực Khoa Nghi
Hương Phụng Hiến Cúng Dường Tiên Tổ Chư Chân Linh, Phổ Cập Cửu Huyền Thất Tổ, Cao Cao Tổ Khảo, Cao Cao Tổ Tỷ, Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Tổ Cô Hoàng Mãnh Hội Đồng, Chân Linh, …
Thúc Bá Cô Di Tỷ Muội, Huynh Đệ, Nhất Thiết Đẳng Chư Chân Linh。
Tín Chủ Kiền Tương Hương Phụng Hiến, Nguyện Kỳ Tiên Tổ Giáng Đường Tiền, Bảo Hộ Tử Tôn Đa Cát Khánh, Tứ Thời Bát Tiết Hưởng Thiên Duyên。
Nam Mô Hương Vân Cái Bồ Tát Ma Ha Tát 。 Tam Biến
Thiết Dĩ 、 Trai Đàn Nghiêm Khiết, Tịnh Cúng Phu Trần, Lự Bài Biện Tri Phật Thánh Nghiêm, Khủng Vãng Lai Chi Cấu Uế, Bằng Tư Pháp Thủy, Quán Sái Đàn Tràng。
Giáo Hữu Tịnh Uế Chân Ngôn Cẩn Đường Trì Tụng。
Nhất Bát Thanh Lương Thủy
Quán Sái Tận Tiền Đường
Cung Thỉnh Tiên Tổ giáng
Tất Nhiên Thường Thanh Tịnh
Án Bắc Đế Tra Thiên Thần Na La
Địa Tra Sa Hạ 。 Tam Biến
Nam Mô Thanh Lương Địa Bồ Tát Ma Ha Tát 。 Tam Biến
Dục Nghinh Chư Vị Hương Linh Dĩ Lai Lâm, Tín Chủ Kiền Thành Kính Lễ Tam Bái …
Chấn Linh Tam Hồi
Cung Văn 、 ẩm Phương Tuyền Tụ Tri Tỉnh Xuất, Nhu Hương Đạo Yến Thức Điền Sinh Nhân Cư Thiên Địa Chi Gian, Chiếu Xuất Vu Tình Ư Vạn Địa。
Tư Thời, Việt Nam Quốc …
Y Vu Gia Cư Xứ 。
Tín Chủ …
Đồng Gia Dương Môn Quyến Đẳng, Tu Bằng Cảm Cách Ư Tư Ân Đức Tiên Tổ, Cầu Vị Đản Nhật Quảng Thiết Hồng Nghi, Cẩn Cụ Tu Thiết Hương Hoa, Đăng Trà Quả Thực, Kim Ngân Tài Mã, Phù Lưu Thanh Tước, Ngũ Thể Tịnh Cúng Phi Nghi, Phục Vọng …
Chân Linh Giám Cách, Giáo Hữu Nhiên Hương Cẩn Đương Trì Tụng。
Nhất Chuyên Bảo Hương Cung Kính Lễ
Nguyện Kỳ Tiên Tổ Tác Chứng minh
Nhật Nguyệt Tử Tôn Đa Cát khánh
Gia Môn Thịnh Vượng Phúc Hưng long
Nam Mô Hương Cúng Dường Bồ Tát Ma Ha Tát 。 Tam Biến
Thiết Dĩ 、 Hạnh Phùng Tiết Nhật, Gia Tộc Yếu Nghênh, Xuyên Kỳ Tổ Đức Giáng Uy Nghi, Giáo Hữu Triệu Thỉnh Chân Ngôn Cẩn Đương Trì Tụng。
Đại Thánh A Di Đà Phật
Quy Khứ Lai Hề Quy Khứ lai
Thân Bằng Tịnh Độ Cửu Liên khai
Thệ Tùy Tiếp Dẫn Di Đà Phật
Đồng Niệm Di Đà Quy Khứ lai
Nam Mô Bộ Bộ Đế Ly Đá Lý Đát Đá Nga Đá Da 。 Tam Biến
Dĩ Thử Linh Thanh Thân Triệu Thỉnh
Ngưỡng Kỳ Tiên Tổ Tất Văn tri
Kim Bằng Tam Bảo Lực Gia trì
Thử Nhật Kim Thời Lai Giáng phó
Thượng Lai Triệu Thỉnh Chân Ngôn Tuyên Dương Dĩ Kính, Tín Chủ Kiền Thành Chí Tâm Phụng Thỉnh。
Nhất Tâm Phụng Thỉnh 、 Đầu Xưng Phục Vị Cố Chính Tiến Chân Linh …
Duy Nguyện 、 Thừa Tam Bảo Chi Diệu Lực, Trượng Bí Mật Chi Chân Ngôn, Giáng Phó Đàn Tràng, Thụ Tư Cúng Dường,
Hương Hoa Thỉnh。
Nhất Tâm Phụng Thỉnh 、 Cửu Huyền Thất Tổ, Cao Cao Tổ Khảo, Cao Cao Tổ Tỷ, Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Tổ Cô Hoàng Mãnh Hội Đồng, Chân Linh, …
Thúc Bá Cô Di Tỷ Muội, Huynh Đệ, Nhất Thiết Đẳng Chư Chân Linh。
Duy Nguyện 、 Tổ Tiên Giám Cách, Nguyện Thân Phục Chỉ, Hiếu Phụng Xuân Thu, Giáng Phó Đàn Tràng, Thụ Tư Cúng Dường,
Hương Hoa Thỉnh。
Nhất Tâm Phụng Thỉnh 、 Tổ Tiên Hệ Phái, Chi Đẳng Đẳng Tông Môn Nhất Thiết Liệt Vị。
Duy Nguyện 、 Tổ Tông Bất Thác Bảo Hộ Tử Tôn, Giáng Phó Đàn Tràng Thụ Tư Cúng Dường, Chứng Minh Công Đức, Hương Hoa Thỉnh。
Thượng Lai Triệu Thỉnh Chân Ngôn Tuyên Dương Dĩ Kính, Giáo Hữu An Tọa Chân Ngôn Cẩn Đương Trì Tụng。
Tiên Tổ Lưu Quang Lai Giáng phó
Khoát Nhiên Tâm Nguyện Thính Gia đà
Tùy Phương ứng Hiện Biến Quang minh
Nguyện Giáng Đàn Tràng An Vị Tọa
Nam Mô Vân Lai Tập Bồ Tát Ma Ha Tát 。 Tam Biến
Trai Tu Kí Khiết, Hương Vị Đằng Không, Giáo Hữu Khai Yết Hầu Chân Ngôn Kim Đương Trì Tụng。
Úm, Bộ Bộ Để Ly Già Đá, Ly Đát Đá Nga Đá Gia 。 Tam Biến
Úm, Tam Muội Gia Tát Đoả Phạm 。 Tam Biến
Tư Giả Chân Linh Giáng Phó, Tịnh Phách Lai Lâm, Kim Trượng Ngã Tam Muội Gia Giới Chân Ngôn, Yết Hầu Tự Khai Thông Đạt Vô Ngại, Nhiên Hậu Thụ Hưởng Pháp Thực, Kim Tín Chủ Cụ Hữu Chủng Chủng Thanh Tịnh Hương Trai Kim Đương Phụng Hiến, Giáo Hữu Biến Thực Chân Ngôn Cẩn Đương Trì Tụng。
Nam Mô Tát Phạ Đá Tha Nga Đa Phạ Lô Chỉ Đế Án Tam Bạt La Tam Bạt La Hồng 。 Tam Biến
Nam Mô Tô Rô Bà Da Đát Tha Ngạ Đa Da Đát Thiệt Tha, Án Tô Rô Tô Rô Bát La Tô Rô Bát La Tô Rô Sa Bà Ha 。 Tam Biến
Án Nga Nga Nẵng Tam Bà Phạ Phiệt Nhật
La Hộc 。 Tam Biến
Nam Mô Phổ Cúng Dường Bồ Tát Ma Ha Tát 。 Tam Biến
Thượng Lai Chúc Thực Chân Ngôn Dĩ Cánh, Kim Hữu Điệp Văn Cẩn Đương Tuyên Bạch。
Từ Chương Thượng Tiến Pháp Vân Cung
Phong Tống Tiêu Dao Nhập Bích Trùng
Bát Nhã Tâm Đầu Không Ngũ Uẩn
Trừ Tai Giải Ách Giáng Tường Phong
Án Ma Ni Bá Mị Hồng 。 Tam Biến
Nam Mô Đăng Vân Lộ Bồ Tát Ma Ha Tát 。 Tam Biến
Phúng Tụng Chân Thuyên Tam Hồi Hướng
Chân Như Thực Tế Tâm Khế Hiệp
Phật Quả Bồ Đề Niệm Viên Mãn
Nhất Thiết Chúng Sinh Sinh Tịnh Độ
Án Ta Ma Ra Ta Ma Ra Di Ma Nẵng Tát Phạ Ha Ma Ha Chước Ca Ra Phạ Hồng 。 Tam Biến
Bách Niên Quang ảnh, Toàn Tại Sát Na, Tứ Đại Huyễn Thân, Khởi Năng Tràng Cửu。
Mỗi Nhật Trần Lao Cốt Cốt, Chung Triêu Nghiệp Thức Mang Mang。
Bất Tri Nhất Tính Chi Viên Minh Đồ Sính Lục Căn Chi Tham Dục, Công Danh Cái Thế, Vô Phi Đại Mộng Nhất Tràng, Phú Quí Kinh Nhân, Nan Miễn Vô Thường Nhị Tự Tranh Nhân Tranh Ngã, Đáo Để Thành Không, Khoa Hội Khoa Năng, Tất Cánh Phi Thực。
Phong Hỏa Tán Thời Vô Lão Thiếu, Khê Sơn Ma Tận Kỷ Anh Hùng, Lục Mấn Vị Kỷ Nhi Bạch Phát Tảo Xâm, Hạ Giả Tài Lâm Nhi Điếu Giả Tùy Chí。
Nhất Bao Nung Huyết Tràng Niên, Khổ Luyến Ân Tình Thất Xích, Khô Lâu Tứ Ý San Tham Tài Bảo, Xuất Tức Nan Kỳ Nhập Tức, Kim Triêu Bất Bảo Lai Triêu。
Ái Hà Xuất Một Kỷ Thời Hưu, Hỏa Trạch Ưu Tiễn Hà Nhật Liễu, Bất Nguyện Xuất Ly Nghiệp Võng, Chỉ Ngôn Vị Hữu Công Phu, Diêm La Vương Hốt Địa Lai Truy, Thôi Tướng Công Khởi Dung Triển Hạn。
Hồi Thủ Gia Thân Đô Bất Kiến, Đáo Đầu Nghiệp Báo Tự Thân Đương, Quỷ Vương Ngục Tốt Nhất Nhậm Khi Lăng, Kiếm Thụ Đao Sơn Cánh Vô Tồi Để。
Hoặc Tiếp Cốc Tiêu Sơn Hạ, Hoặc Tại Thiết Vi Sơn Gian。
Thụ Hoạch Thang Tắc Vạn Tử Thiên Sinh, Tao Tỏa Khái Tắc Nhất Đao Lưỡng Đoạn。
Cơ Thôn Nhiệt Thiết, Khát ẩm Dong Đồng, Thập Nhị Thời Cam Thụ Khổ Tân, Ngũ Bách Kiếp Bất Kiến Đầu ảnh。
Thụ Túc Tội Nghiệp, Phục Nhập Luân Hồi, Đốn Thất Cựu Thời Nhân Thân, Hoán Khước Giá Hồi Bì Đại。
Phi Mao Đới Giốc, Hàm Thiết Phụ Yên, Dĩ Nhục Cúng Nhân, Dụng Mệnh Hoàn Trái。
Sinh Bị Đao Châm Chi Khổ, Hoạt Tao Thang Hỏa Chi Tai, Hỗ Tích Oán Khiên, Đệ Tương Thực Hám Na Thời Truy Hối, Học Đạo Vô Nhân, Hà Như Trực Hạ Thừa Đương, Mạc Đãi Thử Sinh Không Quá。
Thiết Dĩ 、 Nhân Sinh Tại Thế, Do Như Diệp Mậu Hoa Hồng Minh Lí Đại Hạn Đáo Lai, Các Tự Triêu Sương Hiểu Lộ, Ngũ Phật Thân Tràng Trượng Lục, Tịch Diệt Song Lâm, Lão Quân Đan Luyện Cửu Hoàn, Chung Quy Thệ Thuỷ, Ta Bát Bách Niên Chi Bành Tổ, Thán Tứ Bát Tuế Chi Nhan Hồi, Tuy Nhiên Lão Thiếu Bất Đồng, Nhậm Nại Tử Sinh Bình Đẳng, Giá Như, Tam Hoàng Thọ Mệnh, Khởi Miễn Luân Hồi, Ngũ Đế Thánh Quân, Nan Lưu Bất Tử。
Thần Nông Diệu Dược, Bất Y Hạn Tận Chi Nhân, Biển Thước Linh Đan Mạc Cứu Số Chung Chi Sỹ。
Tiền Nhân Giai Hữu Đại Bá Vương, Trung Thần, Kiếm Khách, Hiền Nhân Tạo Đại Công Lao, Cự Bảo Trường Sinh Tại Thế, Cổ Thanh Tiền Hiền, Dã Tằng Đôi Kim Tích Ngọc, Dã Tằng Y Tử Yêu Hoàng, Dã Tằng Đoạt Lợi Tranh Danh, Dã Tằng Giác Văn Đấu Võ。
Ô Hô, Nhân Sinh Cáp Tự Thuỷ Đông Lưu, Chí Sính Anh Hùng Xung Đẩu Ngưu, Tam Thốn Khí Tồn Thiên Ban Dụng Nhất Đán Vô Thường Vạn Sự Hưu。
Nhất Thiết Sơn Nham, Giai Hữu Băng Liệt
Nhất Thiết Giang Hà, Giai Hữu Khô Kiệt
Nhất Thiết Thụ Mộc, Giai Hữu Tồi Chiết
Nhất Thiết Vạn Vật, Giai Hữu Bại Hoại
Nhất Thiết Ân Ái, Giai Hữu Ly Biệt
Nhất Thiết Phiền Não, Giai Hữu Hưu Yết
Mẫu Tử Tình Thâm, Kim Triêu Đoạn Tuyệt
Duy Hữu Pháp Thân, Thường Trụ Bất Diệt。
Kham Thán
Nhân Sinh Bách Tuế, Dụ Nhược Sát Na, Nhược Đông Thệ Chi Thừa Ba, Tự Tây Thuỳ Chi Tàn Chiếu。
Kích Thạch Chi Tinh Hỏa, Quá Khích Chi Tấn Câu, Phong Lí Chi Vi Đăng, Thảo Đầu Chi Huyền Lộ, Lâm Ngạn Hủ Thụ, Thiểm Mục Điện Quang, Hà Nãi Tình Tư Vạn Tự。
Ý Khởi Bách Đoan, Trần Võng Thiên Trùng Mật Mật, Thường Lung Ý Địa, Ái Thằng Tràng Kết Điều Điều, Tận Hệ Tình Điền Tủng Cao Phụ Ư Mạn Sơn, Hoành Biến Pháp Giới, Dũng Tràng Ba Ư Tham Hải, Thôn Tận Dục Lưu Bất, Như Niệm Phật Tảo Tu Hành, Tức Đắc Vãng Sinh An Lạc Quốc。
Tư Giả Chân Linh, Thính Thử Vô Sinh Chi Cú, Tiện Siêu Hữu Lậu Chi Nhân, Tái Niệm Chân Linh, Tùy Ngã Âm Thanh, Thính Niệm Hàng Ma Diệu Kệ, Phó Dữ Chân Linh, Kim Đương Cánh Chúc。
Thạch Hỏa Điện Quang Năng Kỷ hà
Khả Lân Ân Ái Thụ Bôn ba
Bì Can Thượng Luyến Tư Tài Quảng
Hoàng Xứ Do Tham Tửu Sắc đa
Tịch Tử Triêu Sinh Na Khẳng Tức
Tâm Hồn Truy Khứ Kiến Diêm la
Ty Hào Tội Phúc Tòng Đầu Số
Văn Bạ Phân Minh Định Bất ta
Sai Tống Thiết Sàng Đồng Trụ Ngục
Ngôn Thanh Ai Cáo Khổ Ngâm nga
Ngã Kim Hối Hận Tu Hành vãn
Miễn Tử Hoàn Vi Tượng, Mã, loa
Lụy Thế Nghiệp Duyên Nhân Tự Muội
Vị Năng Thành Phật Khởi Do tha
Nhân Nhân Hữu Cá Chân Như tính
Sinh Tử Thùy Nhân Khẳng Luyện ma
Chân Linh Thính Thử Vô Sinh Chi Cú, Tùy Ngã Âm Thanh Tề Xưng Tây Phương Tứ Thánh Bảo Hiệu, Tùy Niệm Vãng Sinh Tây Phương Kiến Phật。
Ô Phi Ương Tẩu Cấp Như Thoa, Kham Thán Nhân Sinh Năng Kỷ Hà, Duy Hữu Tây Phương Khoái Lạc Đa, Hàn Sơn Thập Đắc Tiếu Ha Ha。
Tảo Tảo Giác Ngộ Khuyến Mạc Ta Đà, Giá Hồi Qui Khứ, Qui Khứ Kiến Di Đà, A Di Đà Phật。
Nam Mô A Di Đà Phật 。
Nhất Bách Bát Biến
Nhậm Quân Tích Ngọc Dữ Đôi Kim, Nan Mãi Vô Thường Bất Đáo Lâm。
Duy Hữu Tây Phương Khoái Lạc Thâm, Hàn Sơn Thập Đắc Tiếu Hân Hân。
Tảo Tảo Giác Ngộ Khuyến Mạc Trầm Ngâm, Giá Hồi Qui Khứ, Qui Khứ Kiến Quán Âm, Quán Thế Âm Bồ Tát。
Nam Mô Quán Âm, Quán Thế Âm Bồ Tát 。
Thập Biến
Nhân Sinh Thất Thập Cổ Lai Hi, Bách Tuế Quang Âm Quá Khích Câu。
Duy Hữu Tây Phương Khoái Lạc Di, Hàn Sơn Thập Đắc Tiếu Hi Hi。
Tảo Tảo Giác Ngộ Khuyến Mạc Trì Nghi, Giá Hồi Qui Khứ, Qui Khứ Kiến Thế Chí, Thế Chí Đại Bồ Tát。
Nam Mô Đại Thế Chí Bồ Tát 。
Thập Biến
Nam Kha Nhất Mộng Thục Hoàng Lương, Kham Thán Nhân Sinh Bất Cửu Trường。
Duy Hữu Tây Phương Khoái Lạc Thường, Hàn Sơn Thập Đắc Tiếu Dương Dương。
Tảo Tảo Giác Ngộ Khuyến Mạc Tư Lường, Giá Hồi Qui Khứ, Qui Khứ Kiến Thanh Tịnh, Đại Hải Chúng Bồ Tát。
Nam Mô Thanh Tịnh, Đại Hải Chúng Bồ Tát 。
Thập Biến
Nguyện Sinh Tây Phương Tịnh Độ Trung,
Cửu Phẩm Liên Hoa Vi Phụ Mẫu
Hoa Khai Kiến Phật Ngộ Vô Sinh,
Bất Thoái Bồ Tát Vi Bạn Lữ
Liên Trì Hải Hội, Di Đà Như Lai,
Quán Âm Thế Chí Tọa Liên đài
Tiếp Dẫn Kim Giai Đại Thệ Nguyện,
Hoằng Khai Phổ Nguyện Ly Trần Ai。
Nhất Thiết Hữu Vi Pháp, Như Mộng Huyễn Bào ảnh Như Lộ Diệc Như Điện。
Ưng Tác Như Thị Quán, Chư Hành Vô Thường, Thị Sinh Diệt Pháp, Sinh Diệt Diệt Dĩ, Tịch Diệt Vi Lạc。
Tư Giả Chân Linh, …
Chư Gia Tiên …
Tộc。
Duy Nguyện 、 Nhất Chân Bất Muội, Lục Dục Đốn Không, Vĩnh Thoát Nhân Gian, Sinh Tử Căn Trần, Đốn Nhập Như Lai, Bảo Minh Không Hải。
Quán Âm Tác Bạn, Thế Chí Vi Bằng, Bát Đức Trì Trung Thân Tẩy Đãng, Cửu Liên Đài Bạn Nhậm Tiêu Dao, Thần Thê Tịnh Vực Nghiệp Tạ Trần Lao, Liên Khai Thượng Phẩm Chi Hoa。
Phật Thụ Nhất Sinh Chi Kí, Giáo Hữu Vãng Sinh Chân Ngôn, Cẩn Đương Trì Tụng。
Nam Mô A Di Đa Bà Dạ, Đá Tha Già Đa Dạ, Đá Địa Dạ Tha, A Di Rị Đô Bà Tỳ, A Di Rị Đá, Tất Đam Bà Tỳ, A Dị Rị Đá, Tỳ Ca Lan Đế, A Di Rị Đá, Tỳ Ca Lan Đá, Già Di Nị, Già Già Na, Chỉ Đa Ca Lợi, Sha Bà Ha 。
Nam Mô Sinh Tịnh Độ Bồ Tát Ma Ha Tát 。 Tam Biến
Thượng Lai Tu Thiết Ngỗ Pháp Đàn, Chú Thực Chân Linh Công Đức Vô Hạn Lương Nhân Khể Thủ Hòa Nam Tam Tôn Thánh Chúng •
Đọc sách này
Kinh phật
Khoa cúng
Sớ văn
Văn khấn
CHỌN NGÀY TỐT
Chọn ngày tốt
Phương pháp tính Đẩu Hung Tinh - Sao xấu
Âm thác(陰託):
Kỵ xuất hành, giá thú, an táng
Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng giêng ngày Canh Tuất; Tháng hai ngày Tân Dậu; Tháng ba ngày Canh Thân; Tháng tư ngày Đinh Mùi; Tháng năm ngày Bính Ngọ; Tháng sáu ngày Đinh Tỵ; Tháng bảy ngày Giáp Thìn; Tháng tám ngày Ất Mão; Tháng chín ngày Giáp Dần; Tháng mười ngày Quý Sửu; Tháng mười một ngày Nhâm Tý; Tháng mười hai ngày Quý Hợi;
Bạch hổ(白虎):
Kỵ an táng
Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng giêng ngày Ngọ; Tháng hai ngày Thân; Tháng ba ngày Tuất; Tháng tư ngày Tý; Tháng năm ngày Dần; Tháng sáu ngày Thìn; Tháng bảy ngày Ngọ; Tháng tám ngày Thân; Tháng chín ngày Tuất; Tháng mười ngày Tý; Tháng mười một ngày Dần; Tháng mười hai ngày Thìn;
Băng tiêu ngọa hãm(冰消臥陷):
Xấu mọi việc
Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng 1: ngày Tỵ; tháng 2: ngày Tý; tháng 3: ngày Sửu; tháng 4: ngày Dần; tháng 5: ngày Mão; tháng 6: ngày Tuất; tháng 7: ngày Hợi; tháng 8: ngày Ngọ; tháng 9: ngày Mùi; tháng 10: ngày Thân;...
Xem chi tiết
Phương pháp tính Đẩu Cát Tinh - Sao Tốt
Cách tính ngày Hỷ Thần, Tài Thần và Hạc Thần
Phương pháp chọn ngày tốt
Can Chi tương xung và tương hợp
Phương pháp tính ngày giờ Hoàng Đạo
Phương pháp tính Trực và Sao trong ngày
Phương pháp chọn giờ tốt
TỬ VI
Bình giải lá số
Ngũ hành năm sinh - Bảng nạp âm
Lục thập hoa giáp được biên ghi từ việc ghép 10 thìên Can va 12 Địa Chi theo nguyên tắc Can Dương thì ghép với Chi Dương, Can Âm thì ghép với Chi Âm được gọi là niên hoa giáp. Niên hoa giáp được sử dụng vào việc ghi chép, đánh dấu ngày giờ.
Khi Can va Chi phối hợp với nhau thì một thứ ngũ hành mới phát sinh gọi là ngũ Hành Nạp Âm, Thiên can có đủ ngũ hành Kim Thủy Hỏa Thổ Mộc, Địa chi được chia là 6 hành khi kết hợp sẽ có được 30 bộ Ngũ hành Nạp âm.
Để giải thích phương pháp tìm ra hành ghi trên bảng đó, cổ nhân có giải thích như sau: Khí Kim sinh tụ phương Khôn, tức là cung Thân trên thiên bàn, đi sang Nam thành Hoả, qua Đông thành Mộc rồi trở về Bắc thành Thủy, rồi hoá Thổ về Trung Ương. Hành khí trên được sinh ra do sự phối hợp giữa Âm và Dương (có nghĩa là hai có chung một hành, Dương ghi trước, Âm ghi sau) và theo nguyên tắc Âm Mẫu, Dương Cha phối hợp cách bát sinh tử (con), nghĩa là sau tám năm thì có một hành mới được sinh ra theo qui tắc sinh ra như đã đề cập ở trên.
Ví...
Xem chi tiết
Tra tử vi trọn đời
NHÂN TƯỚNG
Xem tướng
Tướng lông mày và mắt
LÔNG MÀY
Lông mày là một trong những thứ đầu tiên chúng ta sẽ chú ý khi nhìn vào tướng mạo. Ở phương Đông, lông mày dày, mịn và dài cao vừa đủ trên mắt là dấu hiệu tốt. Mặt khác, lông mày ngắn, mỏng đặt gần mắt là dấu hiệu không may mắn. Tuy nhiên, điều này chỉ là một phần nhỏ của bức tranh. Lông mày có liên quan đến phổi và gan.
Lông mày được biết là thể hiện mối quan hệ giữa anh chị em ruột. Khu vực này thể hiện mối quan hệ giữa bạn và anh chị em bạn, tính cách của anh chị em bạn, tình trạng sức khỏe, cũng như sự hỗ trợ.
Lông mày thể hiện số mệnh của một người ở độ tuổi 31 đến 34. Trong bài đọc vị này, lông mày có thể được chia làm hai phần: phần đầu và đuôi mày. Phần đầu của lông mày thể hiện số mệnh ở tuổi 31 và 32 trong khi đuôi mày thể hiện cho tuổi 33 và 34. Đối với nam giới, độ tuổi 31 được thể hiện ở đầu lông mày trái, trong khi đầu mày phải đại diện cho tuổi 32, tuổi 33 được dự đoán qua đuôi lông mày trái và 34 là đuôi mày phải. Đối với nữ là ngược lại (bắt đầu từ đầu...
Xem chi tiết
Hướng dẫn xem tướng của một người
Xem tướng môi và cằm
Vết hằn má và nhân trung
Tướng khuôn mặt và tai
Nhân tướng từ khuôn mặt
Đường chân tóc và trán
Xem tướng mũi và má
PHƯƠNG PHÁP TÍNH
Tính xem tốt - xấu
Phương pháp tính thiên can và địa chi
Can Chi (干支), gọi đầy đủ là Thiên Can Địa Chi (天干地支) hay Thập Can Thập Nhị Chi (十干十二支), là hệ thống đánh số thành chu kỳ được dùng tại các nước có nền văn hóa Á Đông như: Trung Quốc, Việt Nam, bán đảo Triều Tiên, Nhật Bản, Đài Loan, Singapore và một số quốc gia khác. Nó được áp dụng với tổ hợp chu kỳ sáu mươi (60) trong âm lịch nói chung để xác định tên gọi của thời gian (ngày, giờ, năm, tháng) cũng như trong chiêm tinh học.
1. Thiên Can
a. Định pháp danh
Thiên can được định danh bởi 10 giá trị hay còn gọi là Thập can gồm: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý
b. Thiên can phối Âm dương - Ngũ Hành
Hán Việt
Hán tự
Âm - dương
Ngũ hành
Giáp

+
Mộc
Ất

-...
Xem chi tiết
Phương pháp đổi Can chi sang ngũ hành
Phương pháp đổi lịch dương sang lịch âm
Phương pháp tính hoang ốc
Phương pháp tính trùng tang
Ngũ hành tương sinh tương khắc
Tính giờ sinh có bị phạm hay không
Phương pháp tính hạn sao chiếu mệnh
PHONG TỤC
Xem trang tin
Phong tục thờ táo quân
Táo Quân (Chữ Hán: 灶君); Táo Vương (灶王) hay Ông Táo trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam và Trung Hoa được xem là vị thần cai quản việc bếp núc trong mỗi nhà; Táo (灶) có nghĩa là bếp. Việt Nam và Trung Hoa có những truyền thuyết về Táo Quân khác nhau.
1. Truyền thuyết
a. Truyền thuyết của Trung Quốc
Giai thoại 1
Truyền thuyết phổ biến nhất trong dân gian Trung Hoa là chuyện Trương Táo Vương phát tích từ vùng Sơn Đông như sau:
Trước kia, một gia đình họ Trương có hai vợ chồng già sống cùng con trai tên là Trương Lang và con dâu tên là Quách Đinh Hương. Trương Lang không thích làm ruộng, bỏ ra ngoài đi buôn. Đinh Hương ở nhà một mình trồng cấy, gánh vác công việc nhà chồng và chăm sóc cha mẹ chồng. Cuộc sống của nàng vô cùng vất vả. Sau 5 năm biền biệt bặt vô âm tín, vừa về đến nhà, Trương Lang đuổi Đinh Hương và lấy Lý Hải Đường về làm vợ. Đinh Hương không nơi nương tựa được một bà lão đưa về nuôi, về sau trở thành con dâu của bà và có cuộc sống viên mãn. Một năm nọ, gia đình...
Xem chi tiết
Phong tục thờ cúng Thành Hoàng
Phong tục thờ thổ công
Phong tục thờ cúng tổ tiên
Phong tục thờ thần tài
Phong tục thờ cúng tổ nghề
Nghi lễ đầy tháng sinh
Nghi lễ đầy năm sinh
Phong tục truyền thống đặc sắc của Việt Nam
Phong tục trong và sau đám tang
Phong tục cưới hỏi
Các nghi lễ trong xây dựng
LỜI CỔ NHÂN
Xem trang tin
Những câu nói kinh điển của cổ nhân
Người xưa có câu: “Không nghe lời người già, chịu thiệt ở trước mắt”.
Người lớn tuổi có nhiều kinh nghiệm và từng trải, nên đối với thế giới này họ cũng nhận thức sâu sắc và thấu tỏ hơn.
“Người xưa nói” là một ‘tác phẩm’ kinh điển bất thành văn, là kinh nghiệm sống được truyền miệng qua nhiều đời, là trí tuệ xử thế lưu truyền từ thiên cổ, được kế thừa qua nhiều thế hệ, nó được đúc kết từ cuộc sống đời đời kiếp kiếp của tổ tiên.
“Người xưa nói” mặc dù không dùng từ ngữ trau chuốt, hoa lệ, lời nói hùng hồn, nhưng được ví như những viên ngọc đã được mài giũa trong vỏ sò, trong biến đổi lớn lao của cuộc sống, nó phát tán ánh sáng chói lọi, rạng rỡ khắp nơi.
“Người xưa nói” trải qua nhiều năm tìm tòi, đó là triết lý cuộc sống có từ rất sớm, sớm đọc thì sớm được lợi. Dưới đây là những câu nói của người xưa, sẽ mang lại ích lợi không nhỏ cho bất kỳ ai đọc nó!
Tài do đức dưỡng, trí tùy tâm sinh
Người muốn kiếm tiểu tài thì dựa vào sức, kiếm đại tài thì lại phải dựa vào đức. Người...
Xem chi tiết
Nhìn người của Khổng Tử
Bài học quản trị của Tào Tháo
Cách Dùng người của cổ nhân
Xem người và chọn người
Phương pháp "nhìn người" của cổ nhân
THUẬT HÓA GIẢI
hóa giải điềm xấu
Những nguyên tắc hóa giải điềm xấu
Hiểu mệnh, cải mệnh, xu cát tị hung là một trong những tác dụng trọng yếu của mệnh lý học truyền thống. Đồng thời đây cũng là nguyên tắc cơ bản trong mệnh lý học phù hợp với mong muốn của con người.
Trong cuộc sống hàng ngày, hay trong công tác, làm việc cũng vậy chúng ta vận dụng mệnh lý học, phong thủy học truyền thống để hóa giải tai ương là việc mà xưa nay nhiều người làm.
Đặc biệt vào thời cổ đại, khi con người rất tin tín ngưỡng thì việc này diễn ra rất phổ biến. Vậy khi gặp vận không thông thuận, cổ nhân làm gì để hóa giải? Dưới đây xin đưa ra 4 nguyên tắc được cổ nhân sử dụng rộng rãi như sau:
1. Nguyên tắc chính tín
Nguyên tắc chính tín nghĩa là khi một người gặp phải vận xui, gặp phải tai ương thì phải có niềm tin vượt qua được hoàn cảnh đó. Điều này thể hiện qua việc người ấy phải có ý niệm hướng thiện mãnh liệt trong tâm, không phó mặc để bản thân sống theo kiểu “nước chảy bèo trôi”, phó mặc cho số phận. Người ấy cần phải xem lại và thay đổi lý niệm sống, cách đối...
Xem chi tiết
Hóa giải sao chiếu mệnh
Hóa giải phạm Trùng Tang
Hóa giải tuổi Kim Lâu
Hóa giải phạm giờ sinh
SỔ TAY TÂM LINH
Tìm bài viết
Cách xưng hô theo hán việt
I. CÁC ĐỜI TRÊN BỐ MẸ
1. Đời thứ 5
* Cao tổ phụ (Ông Sơ, kỵ ông): 高祖父
* Cao tổ mẫu (Bà sơ, Kỵ bà): 高祖母
2. Đời thứ 4
* (Ngoại) Tằng tổ phụ: (外) 曾祖父
* (Ngoại) Tằng tổ mẫu: (外) 曾祖母
3. Đời thứ 3
* (Nội/Ngoại)Tổ phụ: (內/外) 祖父
* (Nội/Ngoại) Tổ mẫu: (內/外) 祖母
* Nhạc Tổ Phụ (ông nội vợ): 岳祖父
* Nhạc Tổ Mẫu (bà nội vợ): 岳祖母 1. Đời thứ 5
* Cao tổ khảo (Ông sơ mất): 高祖考
* Cao tổ tỷ (bà sơ mất): 高祖妣
2. Đời thứ 4
* (Ngoại) Tằng tổ khảo (cụ ông mất): 曾祖考...
Xem chi tiết
Đương niên hành khiển
PHONG THỦY
Kiểm tra bát trạch mệnh
Cách xem hướng Nhà
1. Phong thủy bát trạch
Bát trạch theo nghĩa Hán Việt được hiểu 8 phương vị quẻ hào của một căn nhà. Theo bát trạch phong thủy thì cung mệnh của mỗi người khi kết hợp với 8 hướng trong nhà ở sẽ tạo ra những dòng khí khác nhau và có tác động xấu - tốt với mỗi người sẽ khác nhau, có thể hướng nhà với người này tốt nhưng với người khác lại vô cùng xấu.
Phương pháp xem bát trạch phong thủy với mục đích là tìm ra phương vị tốt xấu trong nhà ở dựa vào việc phối hợp mệnh theo tuổi và các hướng bát trạch.
Do đó xem phong thủy bát trạch có ý nghĩa rất lớn để chọn cát hóa hung trong phong thủy nhà ở với những nghiên cứu chi tiết từ việc phối hợp tuổi đến những vị trí hướng cửa, lối đi, phòng khách, bếp ăn, ngủ, hồ nước… để đảm bảo gia chủ có được phúc phận an lành và thịnh vượng về tài chính, công danh khai sáng tránh được những điều xấu trong cuộc sống.
2. Các hướng và cung mệnh theo phong thủy bát trạch cơ bản
Theo lý thuyết phong thủy bát trạch cơ bản đã phân chia Dương trạch thành 8...
Xem chi tiết
Chọn hướng ngồi làm việc
Ý nghĩa Du Niên, Cửu Phi Tinh và Cung Trạch
TÍN NGƯỠNG
Xem trang tin
Sơ lược tín ngưỡng thờ Trần triều
Tín ngưỡng Đức Thánh Trần là một hình thức tín ngưỡng dân gian của người Việt Nam, được hình thành khi thánh hóa, thần hóa một nhân vật có thật trong lịch sử - Anh hùng dân tộc Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn. Trong lịch sử, Trần Hưng Đạo là một vị anh hùng có công với nước. Bước vào huyền thoại - trong tâm thức dân gian - ông là vị thánh phù hộ cho sự nghiệp chống giặc ngoại xâm, bảo vệ đất nước và giúp dân diệt trừ tà ma, chữa bệnh.
Đức Thánh Trần tên thật là Trần Quốc Tuấn, mất ngày 20/8, ông là con trai thứ của Trần Liễu, anh trai vua Trần Thái Tông ( Trần Cảnh), về gốc tích ra đời của ông dân gian truyền lại, ông chính là Thanh tiên đồng từ trên Thiên Đình phụng lệnh Ngọc Hoàng đầu thai xuống hạ giới mang theo phi thân kiếm, cờ ấn, tam bảo của Lão Tử, Ngũ Tài của Thái Công .
Tương truyền khi Đức Thánh Trần mất, để tránh sự trả thù của quân Nguyên ông truyền lệnh lập mộ giả ở vườn An Lạc, Bảo Lộc (Hiện nay tại Bảo Lộc có 1 lăng mộ ghi tên Hưng Đạo Đại Vương nhưng thực chất...
Xem chi tiết
Sơ lược tín ngưỡng thờ Mẫu
Đội lệnh Nhà Trần
Nguồn gốc Tam - Tứ Phủ
Sơ lược tín ngưỡng Đạo giáo
Sơ lược về Nho giáo
Triết lý cơ bản của Nho giáo
Tính triết lý cơ bản của Đạo giáo
Tín ngưỡng Đạo giáo thần tiên
Tôn nhang bản mệnh
Tín ngưỡng truyền thống Việt Nam
Nghi lễ trình Đồng mở Phủ
Quy tắc hầu Thánh Trần triều
Nghi lễ Hầu Đồng
THUẬT CHỌN NGƯỜI
Xem tương hợp giữa 2 người
Kiểm tra xung hợp giữa 2 người
Có lẽ rất nhiều người trong chúng ta đều đã từng nghe đến câu ngạn ngữ Anh: “Hãy cho tôi biết bạn của anh là ai, tôi sẽ chỉ cho anh biết, anh là người như thế nào”. Câu ngạn ngữ ấy muốn nói lên rằng, những mối quan hệ mà chúng ta gắn kết phản ảnh chân thực về tính cách và cách ứng xử của bản thân mỗi người.
Bên cạnh sự nỗ lưc của bản thân, những người thành đạt luôn biết tạo dựng những mối quan hệ tốt và chọn bạn cũng là một trong những nghệ thuật mang đến sự thành công của họ.
Không chỉ được đúc rút qua kinh nghiệm đời thường, nhiều nghiên cứu xã hội còn chỉ ra một trong những điểm chung nhất ở những người thành đạt đó chính là cách họ “chọn bạn mà chơi”. Theo đó, người thành công có xu hướng kết bạn một cách thông minh và khôn ngoan hơn những người khác trong những tình huống tương tự.
Vậy, những người bạn “tiềm năng” mà người thành công kết bạn có những đăc điểm chung nào?
Những người tham vọng
Người thành công thường kết bạn với những cá nhân thành công khác và tạo nên một...
Xem chi tiết
LỊCH ÂM DƯƠNG
Xem ngày tốt - xấu
Lịch sử hình thành âm dương lịch
Lịch Âm dương hay còn gọi là Nông lịch, âm lịch hay âm dương lịch hiện vẫn còn được sử dụng ở các quốc gia và khu vực chịu ảnh hưởng của nền văn minh Trung Hoa. Về thực chất, nó là một loại âm dương lịch tạo ra bởi sự kết hợp của âm lịch thuần túy với thời điểm xảy ra tiết khí, là những cái được tính theo dương lịch. Lịch này hiện nay chủ yếu được sử dụng để tính toán các ngày lễ hội quan trọng như Tết Nguyên Đán hay Tết Trung thu, cũng như để tính toán ngày tháng cho các công việc trọng đại như cưới xin, khởi công xây dựng nhà cửa, mồ mả, mua sắm những đồ vật có giá trị lớn v.v... Điều này không chỉ thịnh hành ở nông thôn mà còn ở các thành phố lớn. Các loại nông lịch của người Triều Tiên, Nhật Bản, Đài Loan, Việt Nam, Singapore về cơ bản là gần giống như lịch của người Trung Quốc. Người Nhật Bản tính theo múi giờ UTC+9 cũng như quy tắc hơi khác, người Việt Nam tính theo UTC+7 cho nên có thể có sai biệt nào đó so với nông lịch Trung Quốc về thời điểm bắt đầu và kết thúc của mỗi...
Xem chi tiết
Quy tắc tính lịch âm
Danh sách lễ hội ở Việt Nam
Danh từ sử dụng trong âm lịch
Liên kết với ADS:
ADS
Giới thiệu về chúng tôi
Hướng dẫn thanh toán
Chính sách sản phẩm - dịch vụ
SẢN PHẨM
Phần mềm quản lý tiệm cầm đồ
Cầm đồ cho vay trả góp - GoldAnt
Chuyển tệp tin exe thành msi
CỘNG ĐỒNG
Khoa học tâm linh Việt Nam
HỖ TRỢ
Liên hệ với chúng tôi
Liên hệ với chúng tôi qua zalo
Liên hệ với chúng tôi qua Facebook
Gửi phản ảnh tới chúng tôi
Trợ giúp cho ứng dụng
TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ SỐ HÓA QUẢN LÝ ADS
Địa chỉ: Khu 3, Tiên Kiên, Lâm Thao, Phú Thọ
Hotline: 0946932083*adstruly.com@gmail.com