tử vi, xem tướng, hướng nhà, phong thủy, chọn ngày, tứ phủ, tam phủ, sách cúng
Tâm linhThuật hóa giảiHóa giải phạm giờ sinh
PHÉP TAM Y HÓA GIẢI KIM XÀ THIẾT TỎA
Người phạm giờ sinh là
Sinh năm:
Sinh hóa giải:Tìm ngày hóa giải
HÓA GIẢI PHẠM GIỜ SINH
  1. Phương pháp tính giờ sinh có phạm hay không
  2. Cách hóa giải sinh phạm giờ "Kim xà thiết tỏa"
  3. Cách hóa giải sinh phạm giờ "Quan Sát"
  4. Cách hóa giải sinh phạm giờ "Diêm Vương"
  5. Cách hóa giải sinh phạm giờ "Tướng Quân"
  6. Cách hóa giải sinh phạm giờ "Dạ Đề"
I. CÁCH HÓA GIẢI SINH PHẠM GIỜ KIM XÀ THIẾT TỎA
Có 4 cách để hóa giải Kim Xà Thiết Tỏa:
  1. Cách 1: Bán khoán lên chùa vào cửa Đức Ông, Đức Thánh Trần
  2. Cách 2: Dùng phép Tam y để hóa giải
  3. Cách 3: Làm phép cúng để hóa giải
  4. Cách 4: Cho làm con nuôi
1. Cách 1: Bán khoán lên chùa vào cửa Đức Ông, Đức Thánh Trần
Thường thì xưa và nay, người ta bán cho Đức ông, ở chùa có tượng mặt đỏ, trùm vải đỏ, trông nghiêm nghị đầy thần khí, đặt trên bệ thờ phía tay phải nhà bái đường của ngôi chùa.

Khi tiến hành bán khoán, bố mẹ đứa trẻ lên chùa (hay vào đền, nếu bán cửa thánh) nhờ vị trụ trì hay người trông coi tại đó viết sớ, ghi rõ tên tuổi đứa trẻ, ngày, tháng, năm, giờ sinh, bán cho Đức Thánh tên là gì… kèm với mâm lễ vật (thường là lễ mặn, như xôi gà, trầu rượu, vàng hương), đặt lên bàn thờ Đức Thánh mà đứa trẻ cần bán tới nào, khi cúng xong (cháy 2/3 hương) thì đem hoá vàng và sớ.
Thời gian bán khoán thường từ 10 -12 năm, có khi đến 20 tuổi, sau đó mới làm lễ chuộc con về nuôi.
Trong thời gian làm “con nuôi” Đức Thánh, các ngày lễ trọng hàng năm: như Rằm tháng Giêng, rằm tháng Bảy, Tết Nguyên đán… bố mẹ và đứa trẻ (khi đã lớn) đến Đền, Chùa thắp hương khấn lễ “cha nuôi”.
2. Cách 2: Dùng phép Tam Y để hóa giải
Dùng Phép Tam Y để hóa giải là sử dung 3 yếu tố Thiên Y gồm Tháng Thiên Y hóa giải, Ngày Thiên Y hóa giải và Phương Thiên Y hóa giải, sau đó mới tiến hành lễ nghi Hóa giải Kim Xà Thiết Tỏa. Sau đây ta sẽ đi từng bước để xác định từng Thiên Y:
a) Xác định cung phi của người cần hóa giải
  1. Bước 1: Lấy các số của năm sinh của người cần hóa giải cộng lại với nhau, nếu số đó là 2 con số thì ta lại tiếp tục cộng 2 số đó lại với nhau cho đến khi chỉ còn lại 1 con số.
  2. Bước 2: Lấy 11 trừ đi số vừa xác định ở bước 1; nếu số trừ ra 0 thì lấy là 9; nếu số đó lớn hơn 9 thì trừ cho 9 để được số nhỏ hơn 9. Kết quả ta được là số Cung Phi bát trạch của Nam; Số Cung Phi bát trạch của Nữ là 15-[số Cung Phi bát trạch của Nam], nếu lớn hơn 9 thì trừ tiếp cho 9;
    Vậy, Số Cung Phi bát tự của Nữ là Số cung phi bát trạch của nữ; Giờ ta đi tính Số cung phi bát tự của Nam bằng cách sau:
    • Nếu Số Cung Phi bát tự của Nữ lớn hơn hoặc bằng 3 thì Số cung phi bát tự của Nam = 12 - [Số Cung Phi bát tự của Nữ]
    • Nếu Số Cung Phi bát tự của Nữ nhỏ hơn 3 thì Số cung phi bát tự của Nam = 3 - [Số Cung Phi bát tự của Nữ]
    Tùy theo giới tính mà ta tra Số Cung Phi bát tự theo bảng sau để tìm ra Cung Phi Bát Tự hay còn gọi là Cung Phi:
    1-Khảm; 2-Khôn; 3-Chấn; 4-Tốn; 5-(Nam: Khôn; Nữ: Cấn); 6-Càn; 7- Đoài; 8-Cấn; 9-Ly.
b) Thiên Y thứ nhất - Xác định tháng Thiên Y của năm hóa giải
Khi quyết định làm hóa giải năm nào, ta xác định các Thiên Y của năm hóa giải, sao cho tháng Thiên Y đó không phạm với người được hóa giải. Cách xác định tháng Thiên Y của năm hóa giải như sau:
  • Bước 3: Tra bảng Cung Phi của người cần hóa giải (đã tìm ở Bước 2) với cột Thiên Y của "Bảng tra Đại du niên bát biến", ta được Tháng đó gọi là Tháng Thiên Y của năm hóa giải (Ta được Thiên Y thứ nhất).
  • Bước 4: Xác định năm hóa giải là thuộc địa chi gì, dựa theo Cung Phi tháng Thiên Y đã tìm ở Bước 3 tra "Bảng Cửu tinh trực nguyệt" để được tháng thực tế tiến hành hóa giải. Trong "Bảng Cửu tinh trực nguyệt", Nếu Nam số 5 (Ngũ Hoàng) = Khôn; Nếu Nữ số 5 (Ngũ Hoàng) = Cấn
Ví dụ: Bé trai sinh năm Quý Mùi (2003); Bé gái cũng sinh năm 2003; muốn hóa giải năm 2003.
  • Bước 1: Năm sinh 2003 ta có chỉ sô là 2+0+0+3=5
  • Bước 2: Cung Phi bát trạch của Nam = 11-5=6; Cung Phi bát tự của Nữ = Cung Phi bát trạch của Nữ = 15 - 6 = 9 (Cung Phi Nữ là Ly); Cung Phi bát tự của Nam = 12 - 9 = 3 (Cung Phi của Nam là Chấn)
  • Bước 3: Nam Cung Chấn có tháng Thiên Y là Khảm; Nữ Cung Ly có tháng Thiên Y là Tốn (Theo "Bảng tra Đại du niên bát biến")
  • Bước 4: Theo "Bảng Cửu tinh trực nguyệt" của năm Mùi, thì Nam có tháng 5 là Thiên Y; Nữ có tháng 2 và tháng 11 là Thiên Y
c) Thiên Y thứ 2 - Xác định ngày Thiên Y của tháng hóa giải
  • Bước 5:Sau khi chọn được Tháng Thiên Y để tiến hành hóa giải, ta xác định Tháng Thiên Y đã chọn đó thuộc Can Chi gì, dựa theo bảng "Lệ cung niên vận đồ", tại cung có Thiên Can trùng với Thiên Can của tháng Thiên Y, ta đếm là Giáp, rồi đếm xuôi theo kim đồng hồ tiếp theo là Ất,... cho đến Thiên Can của Tháng Thiên Y đã chọn hóa giải, dừng ở cung nào cung đó chính là Cung Phi Tuần của con giáp.
    Dựa theo Cung Phi Tuần của con giáp và "Bảng tra Đại du niên bát biến" tra đến cột Thiên Y ta được Cung Phi Thiên Y Ngày.
  • Bước 6: Từ Cung Phi Thiên Y Ngày đã xác định ở bước 5; dựa vào "Lệ cung niên vận đồ" ta tìm được ngày đó thuộc các Địa Chi gì
    Từ các địa chi đó, trong tháng ta tìm những ngày thuộc địa chi đó, xác định ngày đó có xung với tuổi của người muốn hóa giải không, và ưu tiên ngày đó là ngày phù hợp cho Tế lễ. Từ đó ta được các Ngày Thiên Y phù hợp để tiến hành lễ hóa giải (ta được Thiên Y thứ 2).
Theo ví dụ trên, năm 2003 hóa giải:
  • Bước 5:
    • Nam có Tháng Thiên Y hóa giải là Tháng 5 (Mậu Ngọ); áp Mậu và "Lệ cung niên vận đồ" ta có tại Cung Khôn, đếm xuôi Giáp, Ất,.. Mậu thì dừng ở Cung Cấn (là cung phi tuần của giáp), áp "Bảng tra Đại du niên bát biến" ta có Thiên Y Ngày là Càn;
    • Nữ có Tháng Thiên Y hóa giải là Tháng 2 (Ất Mão) và tháng 11 (Giáp Tý). Giả sử ta chọn tháng 11 là tháng thực hiện hóa giải, vậy ta có Giáp áp vào "Lệ cung niên vận đồ" ta có tại Cung Tốn và dừng luôn tại Cung Tốn (là cung phi Tuần của giáp), áp "Bảng tra Đại du niên bát biến" ta có Thiên Y Ngày là Ly;
  • Bước 6:
    • Nam: Áp Càn vào "Lệ cung niên vận đồ" ta có địa chi là Tuất và Hợi, từ đó ta tìm trong tháng 5 các ngày có Tuất hoặc Hợi: 7/5 (Canh Tuất); 8/5 (Tân Hợi); 19/5 (Nhâm Tuất); 20/5 (Quý Hợi). Trong 4 ngày này chọn 1 ngày phù hợp để làm lễ hóa giải.
    • Nữ: Áp Ly vào "Lệ cung niên vận đồ" ta có địa chi là Ngọ, từ đó ta tìm trong tháng 11 các ngày có Ngọ: 6/11 (Bính Ngọ); 18/11 (Mậu Ngọ). Trong 2 ngày này, chọn 1 ngày phù hợp để làm lễ hóa giải.
d) Thiên Y thứ 3 - Xác định Phương Thiên Y của người được hóa giải
  • Bước 7: Trong khi tìm Cung Phi Bát tự ở Bước 2, ta đã có Số Cung Phi Bát Trạch; từ đó, ta tra ra được Cung Phi Bát Trạch mệnh sinh thuộc cung nào. Sau đó, áp Cung Phi Bát Trạch này vào "Bảng tra Đại du niên bát biến" ta được giá trị của cột Thiên Y, được gọi là Cung Phi Thiên Y Bát Trạch, áp Cung Phi Thiên Y Bát Trạch này vào "Lệ cung niên vận đồ" ta được hướng, gọi là Phương Thiên Y. (ta được thiên Y thứ 3)
Theo ví dụ trên
  • Theo Bước 2 của ví dụ, Nam có Cung Phi Bát Trạch là 6 (ứng với Cung Càn). Áp vào "Bảng tra Đại du niên bát biến" ta có Nam có Thiên Y Bát Trạch là Cấn. Áp vào "Lệ cung niên vận đồ" ta có Nam có Phương Thiên Y là Đông Bắc
  • Theo Bước 2 của ví dụ, Nữ có Cung Phi Bát Trạch là 9 (ứng với Cung Ly). Áp vào "Bảng tra Đại du niên bát biến" ta có Nữ có Thiên Y Bát Trạch là Tốn. Áp vào "Lệ cung niên vận đồ" ta có Nữ Có Phương Thiên Y là Đông Nam.
e) Cách tiến hành hóa giải
Vào ngày Thiên Y, Tháng Thiên Y đã chọn, trẻ phạm giờ Kim Xà Thiết Tỏa ở cung nào thì chọn giờ đó ba khắc (một giờ có 8 khắc, một khắc chiếm 15 phút đồng hồ):

  • Nếu giờ Kim xà thiết tỏa của đứa trẻ rơi vào cung Thìn thì chọn giờ Thìn 3 khắc
  • Nếu giờ Kim xà thiết tỏa rơi vào cung Tuất thì chọn giờ Tuất ba khắc.
  • Nếu giờ Kim xà thiết tỏa rơi vào cung Sửu thì chọn giờ Sửu ba khắc.
  • Nếu giờ Kim xà thiết tỏa rơi vào cung Mùi thì chọn giờ Mùi ba khắc.
Đưa đứa trẻ vào trong phòng khép kín cửa lại (Tránh gió, tránh ánh sáng, tắt đèn điện) đốt một đống lửa nhỏ ở phương Thiên y (có để lẫn một túm ngải cứu).

Sau đó bế đứa trẻ quay mặt hướng về Phương Thiên y (mặt người bế hướng về phương Thiên y) rồi hơ qua hơ lại trên đống lửa đó (nam 7 lần, nữ 9 lần), chú ý tránh bị bỏng, chủ yếu lấy hơi ngải cứu bốc lên. Khi hơ xong bế cháu bé đó ngồi bên đống lửa đến giờ làm lễ khắc thứ 6 thì mở cửa ra. Như thế là đã xong.
3. Cách 3: Làm phép cúng để hóa giải
Cách này dân gian hay dùng hơn cả, có điều phải tìm được Pháp sư giỏi.

Việc chuẩn bị khoa cúng này khá công phu và tỷ mỷ. Phải xin gạo, tiền, chỉ khâu của 36 nhà. Sau đó gạo xay thành bột và nặn hình 12 con giống, bày trên 1 mâm lót bằng lá chuối, phần bột nặn còn thừa đắp 1 hòn giả sơn có cắm hoa lá trên đó.

Phải cắt hình Thập Ngũ Qủy Vương và Thập Nhị Hóa Bà. Thập Ngũ Qủy Vương treo trên các đoạn tre nhỏ cắm trên khoanh chuối có dắt các đồng tiền xin của 36 nhà, sau đó dùng dây chỉ đan lưới mắc lại với nhau.

Thập Nhị Hóa Bà sau khi làm phép xong phải nhập vào 1 áo quan nhỏ để chôn đi. Các con giống sau khi lễ, vặt lấy mỗi con một ít đem chôn cùng, các thứ còn lại đem thả trôi sông hồ hết. Lấy 1 ít bột nặn con giống trên nấu cho trẻ ăn.

Để thực hiện khoa cúng này phải do Pháp Sư cao tay mới đảm nhiệm được. Người thường không thể tự làm vì không có thần chú và phép cúng.
4. Cách 4: Cho làm con nuôi
Chọn ngày giờ đẹp làm 2 mâm cơm mặn và hoa quả xin phép gia gia tiên của mình và gia tiên của cha mẹ nuôi cho con về làm con nuôi nhà họ.
Cha Mẹ nuôi, đồng ý nhận con thì mua một bộ quần áo, cùng một phòng bao lì xì cho trao cho con.
Sau khi cúng cơm ở nhà cho mẹ nuôi, con nuôi cùng mọi người thụ lộc, con nuôi được ăn cơm cúng để hoàn thành thủ tục âm phần nhận con nuôi.
II. CÁCH HÓA SINH PHẠM GIỜ QUAN SÁT
!Dân gian thường giải bằng cách bán khoán lên chùa.
III. CÁCH HÓA SINH PHẠM GIỜ DIÊM VƯƠNG
Cần tẩy uế nơi sinh sống, sử dụng một số ngải để trấn theo dân gian thường hay dùng: nam 7 nữ chín ngọn cà gai leo, sau đó gói vào giấy dấu xuống đầu dường mà mẹ con bé nằm. Chú ý, Người Thực hiện không cho ai biết việc đang làm thì sẽ hiệu quả cao hơn.
IV. CÁCH HÓA SINH PHẠM GIỜ TƯỚNG QUÂN
!Phạm giờ này không đáng lo ngại, để an tâm cho gia đình có thể sử dụng phương pháp bán khoán lên chùa.
V. CÁCH HÓA SINH PHẠM GIỜ DẠ ĐỀ
Dân gian thường hay chữa mẹo, và mỗi vùng miền có cách chữa mẹo cho trẻ hết khóc đêm, sau đây là một số mẹo để bạn tham khảo:
  • Lấy xác ve sầu, nam thì 7 cái, nữ 9 cái, bỏ miệng và chân, sao giòn sắc uống.
  • Hoặc buổi tối hơ ngải huyệt Bách hội từ 3 đến 5 phút, mức hơ ấm nóng là được.
  • Giấu người mẹ, lấy cỏ mọc quanh thành giếng để dưới giường của người mẹ.
THUẬT HÓA GIẢI
Xem trang tin
Hóa giải tuổi Kim Lâu
, Tại sao lại gọi là tuổi kim lâu?
, Nguồn gốc và cách tính tuổi Kim Lâu
, Cơ sở lý luận dựa theo sơ đồ chuyển hóa
, Cách tính tuổi Kim Lâu
, Cách hóa giải tuổi Kim Lâu
1. Tại sao lại gọi là tuổi kim lâu?
Trước hết ta xét về nguồn gốc của khái niệm "Kim Lâu", ở đây ta sẽ dựa việc phối 12 Địa Chi vào việc ghi chép thời gian và thời tiết để lý giải.
Trong hệ Địa chi được dùng để thiết lập thời gian, thì có DẦN, THÂN, TỴ, HỢI là 4 địa chi được xếp vào thời điểm giao mùa, sự việc cũ mất đi sự việc mới sinh ra. Cụ thể:
DẦN - mùa Đông mất đi, mùa Xuân sinh ra
TỴ - mùa Xuân mất đi, mùa Hè sinh ra
THÂN - mùa Hè mất đi, mùa Thu sinh ra
HỢI - mùa Thu mất đi, mùa Xuân sinh ra
Bởi tính chất không ổn định của 4 địa chi trên từ sinh đến hủy và lại sinh, nên thường chỉ sử dụng vào việc có tính chất tương tự như An Táng, Nhập Mộ, Nhập Quan,... còn việc có tính chất sinh ra như cưới hỏi, khai trương hoặc những việc mà e dè sự lặp đi lặp lại (hủy- sinh) thì không nên chọn lựa thời gian...
Xem chi tiết
Những nguyên tắc hóa giải điềm xấu
Hóa giải sao chiếu mệnh
Hóa giải phạm giờ sinh
Hóa giải phạm Trùng Tang
PHƯƠNG PHÁP TÍNH
Xem trang tin
Tính giờ sinh có bị phạm hay không
Trong tử vi số học, việc xác định giờ sinh của người là bước đầu để xác định mệnh số, nhất là khi xem lá số cho tiểu nhi, xác định xem có phạm các giờ kỵ trong khi sinh hay không:
, Giờ Kim Xà Thiết Tỏa: (金 蛇 設 鎖) - là giờ đại kỵ khi sinh. Khi sinh phạm giờ này, trẻ thường hay đau ốm, mệnh sống có thể mong manh và khó giữ được qua 1 vòng địa chi, tức là khó 13 tuổi.
, Giờ Quan Sát: (觀 察) - Sinh phạm giờ này, trẻ con hay đau yếu, hoặc bị tai nạn bất ngờ đe dọa sinh mệnh, thông thường có chức năng gan không ổn định, số lớn dễ bị mắc bệnh viêm gan khi có dịch truyền nhiễm bệnh này.
, Giờ Diêm Vương: (閻 王) - Sinh phạm giờ này, trẻ con thường có nhiều chứng dị kỳ, như hay giật mình, hốt hoảng, trợn mắt, lè lưỡi, như bị một ám ảnh nào đó trong tâm trí mà đứa trẻ.
, Giờ Tướng Quân: (將 軍) - Sinh phạm giờ này, trẻ hay bị bệnh, đặc biệt là ghẻ lở và thần kinh không quân bình, thể hiện bằng tính khóc hoài không nín, khóc rất dai. Tuy...
Xem chi tiết
Phương pháp tính hạn sao chiếu mệnh
Phương pháp tính tuổi Kim Lâu
Phương pháp tính trùng tang
Phương pháp tính hoang ốc
Liên kết với ADS:
ADS
Giới thiệu về chúng tôi
Hướng dẫn thanh toán
Chính sách sản phẩm - dịch vụ
SẢN PHẨM
Phần mềm quản lý tiệm cầm đồ
Cầm đồ cho vay trả góp - GoldAnt
Chuyển tệp tin exe thành msi
CỘNG ĐỒNG
Khoa học tâm linh Việt Nam
HỖ TRỢ
Liên hệ với chúng tôi
Liên hệ với chúng tôi qua zalo
Liên hệ với chúng tôi qua Facebook
Gửi phản ảnh tới chúng tôi
Trợ giúp cho ứng dụng
TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ SỐ HÓA QUẢN LÝ ADS
Địa chỉ: Khu 3, Tiên Kiên, Lâm Thao, Phú Thọ
Hotline: 0946932083*adstruly.com@gmail.com