Cửu Diệu tinh quân (chữ Hán: 九曜星君) là chín vị thần trông coi 9 thiên thể chuyển động trên bầu trời theo quan điểm của Đạo Giáo.
- Sao Thái Dương: Thái Dương tinh quân (太阳星君, trông coi Mặt Trời )
- Sao Thái Âm: Thái Âm tinh quân (太阴星君, trông coi Mặt Trăng)
- Sao Thái Bạch: Thái Bạch tinh quân (太白星君, trông coi Thái Bạch)
- Sao Mộc Đức: Mộc Đức tinh quân (木德星君, trông coi Sao Mộc)
- Sao Thủy Diệu: Thủy Đức tinh quân (水德星君, trông coi Sao Thủy)
- Sao Hỏa Đức: Hỏa Đức tinh quân (火德星君, trông coi Sao Hỏa)
- Sao Thổ Đức: Thổ Đức tinh quân (土德星君, trông coi Sao Thổ)
- Sao La Hầu: La Hầu tinh quân (罗喉星君, trông coi thực tinh La Hầu)
- Sao Kế Đô: Kế Đô tinh quân (计都星君, trông coi thực tinh Kế Đô)
Trừ 7 vì sao đầu là có thực, 2 vì sao La Hầu và Kế Đô là những vì sao tưởng tượng, chỉ tồn tại trong thần thoại.
Thực ra khái niệm Cửu Diệu bắt nguồn từ khái niệm Ngũ Đức tinh quân trong văn hóa Đạo giáo, kết hợp với khái niệm Navagraha trong văn hóa Ấn giáo.
Trong kinh điển Phật giáo từng nhắc đến khái niệm cửu diệu đã được Đức Phật nói trong các tú diệu nghi quỹ của Mật giáo. Sau khi Phật giáo Ấn Độ truyền vào Trung Quốc, nhiều khái niệm văn hóa Ấn Độ được nhắc trong kinh điển Phật giáo được biến đổi các khái niệm trong văn hóa Trung Quốc, từ đó được truyền bá trong không gian văn hóa vùng Đông Á.
Cửu Diệu Tinh Quân Thực Lực Ngang Bằng 2 Bồ Tát Ở Linh Sơn. Cửu Diệu Tinh Quân Không phải là ma tổ la hầu biến thành và cũng không phải kiếp sau của ma tổ.
!Sau đây, Linh Thông trình bày
cách tính sao chiếu mệnh và
cách tính hạn ứng với mỗi tuổi:
1. Cách tính sao chiếu mệnh
1.1. Cách tính
Người xưa cho rằng mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh, mỗi sao được thần hóa có tính chất Hung - Cát khác nhau. Bao gồm 9 sao chiếu mệnh được chia làm 3 sao tốt, 3 Sao không tốt không xấu, 3 sao xấu, các ngôi sao chiếu mệnh hàng năm cho mỗi người theo chu kỳ 9 năm theo tuần tự.
Sao chiếu mệnh có ảnh hưởng tới giới tính, vì vậy cùng một tuổi ở cùng năm đàn ông và đàn bà lại có sao chiếu mệnh khác nhau, do đó nam giới và nữ giới có sự ảnh hưởng khác nhau. Thứ tự sao chiếu theo năm của Nam Nữ như sau:
Đàn Ông- La Hầu
- Thổ Tú
- Thủy Diệu
- Thái Bạch
- Thái Dương
- Vân Hớn
- Kế Đô
- Thái Âm
- Mộc Đức
Đàn Bà- Kế Đô
- Vân Hớn
- Mộng Đức
- Thái Âm
- Thổ Tú
- La Hầu
- Thái Dương
- Thái Bạch
- Thủy Diệu
Mỗi năm có 1 sao chiếu mệnh, sau 9 năm, tức sang năm thứ 10 thì lại quay lại từ đầu. Do đó, ta có thể dễ dàng thống kê thành một bảng để dễ dàng tra cứu, tuổi để tính sao được tính là tuổi dương lịch + 1 (tức là tính cả tuổi mụ):
1.2. Tính chất của Sao
- La Hầu: khẩu thiệt tinh, chủ về ăn nói thị phi, hay liên quan đến công quyền, nhiều chuyện phiền muộn, bệnh tật về tai mắt, máu huyết. Nam rất kỵ, nữ cũng bi ai chẳng kém. Kỵ tháng giêng, tháng bảy.
Cách hóa giải khi phạm phải sao La Hầu - Kế Đô: hung tinh, kỵ tháng ba và tháng chín nhất là nữ giới. Chủ về ám muội, thị phi, đau khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí; trong gia đình có việc mờ ám, đi làm ăn xa lại có tài lộc mang về.
Cách hóa giải khi phạm phải sao Kế Đô - Thái Dương: Thái dương tinh (măt trời) tốt vào tháng sáu, tháng mười, nhưng không hợp nữ giới. Chủ về an khang thịnh vượng, nam giới gặp nhiều tin vui, tài lộc còn nữ giới lại thường gặp tai ách.
Cách hóa giải khi phạm phải sao Thái Dương - Thái Âm: Chủ dương tinh (mặt trăng), tốt cho cả nam lẫn nữ vào tháng chín nhưng kỵ tháng mười. Nữ có bệnh tật, không nên sinh đẻ̉ e có nguy hiểm. Chủ về danh lợi, hỉ sự.
Cách hóa giải khi phạm phải sao Thái Âm - Mộc Đức (Mộc tinh): Triều ngươn tinh, chủ về hôn sự, nữ giới đề phòng tật bệnh phát sinh nhất là máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt. Tốt vào tháng mười và tháng chạp.
Cách hóa giải khi phạm phải sao Mộc Đức - Vân Hớn (Hỏa tinh): Tai tinh, chủ về tật ách, xấu vào tháng hai và tháng tám. Nam gặp tai hình, phòng thương tật, bị kiện thưa bất lợi; nữ không tốt về thai sản.
Cách hóa giải khi phạm phải sao Vân Hớn - Thổ Tú (Thổ tinh): Ách Tinh, chủ về tiểu nhân, xuất hành đi xa không lợi, có kẻ ném đá giấu tay sinh ra thưa kiện, gia đạo không yên, chăn nuôi thua lỗ. Xấu tháng tư, tháng tám.
Cách hóa giải khi phạm phải sao Thổ Tú - Thái Bạch (Kim tinh): Triều dương tinh, sao này xấu cần giữ gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, đề phòng quan sự. Xấu vào tháng năm và kỵ màu trắng quanh năm.
Cách hóa giải khi phạm phải sao Thái Bạch - Thủy Diệu (Thủy tinh): Phước lôc tinh, tốt nhưng cũng kỵ tháng tư và tháng tám. Chủ về tài lộc hỉ. Không nên đi sông biển, giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới) nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu.
Cách hóa giải khi phạm phải sao Thủy Diệu
2. Cách tính hạn của tuổi Nam-Nữ
1.1. Cách tính
Tương ứng với Cửu Diệu Tinh Quân chiếu mệnh, tuổi của năm đó có hạn tương ứng như sau:
1.2. Tính chất của tuổi hạn
- Huỳnh Tiền: (Đại hạn) bệnh nặng, hao tài
- Tam Kheo: (Tiểu hạn) tay chân nhức mỏi
- Ngũ Mộ: (Tiểu hạn) hao tiền tốn của
- Thiên Tinh: (Xấu) bị thưa kiện, thị phi
- Tán Tận: (Đại hạn) tật bệnh, hao tài
- Thiên La: (Xấu) bị phá phách không yên
- Địa Võng: (Xấu) tai tiếng, coi chừng tù tội
- Diêm Vương: (Xấu) người xa mang tin buồn