Nữ giới:1965, Ất Tỵ
Thuộc mệnh:Hỏa (Phúc đăng Hỏa)
Cung Phi mệnh:Đoài
Phi tinh mệnh:Bát Bạch
Tính chất phi tinh:Bát Bạch là Đại cát tinh, đem lại danh lợi, tiền bạc và khoa cử cho con người
Màu thích hợp:Khi mặc đồ màu Vàng sẽ gặp nhiều may mắn;
Bạn thuộc:Xương CON RẮN - Tương tinh CON TRÂU
Thuộc con nhà:XÍCH ĐẾ (tận khổ)
Thần độ mệnh:Bà cửu thiên huyền nữ độ mạng
Ất Tỵ, mạng Hỏa, cung Đoài,
Ấy là lửa cháy ở đèn tọa đăng.
Thu Đông lỗi số khó khăn,
Xuân Hạ sinh đặng làm ăn phát tài.
Hiền lành ăn ở thẳng ngay,
Chớ nên gian xảo mà mang tội tù.
Thân tộc giàu có không ham,
Nghèo thì phải chịu ai làm nấy ăn.
Anh em cũng chẳng đặng gần,
Khó khăn nghịch ý nói năng chẳng hòa.
Đầu tiên nhiều lớp cửa nhà,
Nhưng mà chẳng giữ sau mà mới nên.
Số này trắc trở lương duyên,
Vợ chồng lỡ dỡ chẳng yên một đời.
TỔNG QUAN CUỘC SỐNG
Cuộc đời Ất Tỵ nữ mạng vô cùng suôn sẻ, thuận lợi, mọi sự được như ý nguyện, ít khi gặp phải rủi ro, trắc trở. Nếu khó gặp phải khó khăn cũng luôn được bạn bè, người thân, quý nhân phù trợ giúp đỡ trong công việc và cuộc sống.
Những người này có số hưởng thọ từ 73 tuổi đến 90 tuổi. Nếu ăn ở hiền lương, làm nhiều điều thiện, tích nhiều phúc đức tự khắc được gia tăng tuổi thọ.
GIA ĐẠO, CÔNG DANH
Gia đình êm ấm, hòa thuận, yên vui. Con cái được hưởng phúc phần nên công danh sự nghiệp rộng mở, xán lạn.
Công danh dừng ở mức khá. Vào tiền vận và trung vận, sự nghiệp gặp nhiều gian truân trở ngại, sang đến hậu vận mới được vẹn toàn, thuận lợi.
Ở tiền vận, tài lộc suy yếu, đến trung vận và hậu vận có nhiều triển vọng.
TÌNH DUYÊN
Chuyện nhân duyên của Ất Tỵ nữ mạng được phân thành ba trường hợp sau:
Những người tuổi này sinh vào các tháng 3, 6, 8, và 10 Âm lịch sẽ phải trải qua ba lần thay đổi trong chuyện tình duyên mới đến được bến bờ hạnh phúc.
Theo tử vi tuổi Tỵ, những ai sinh vào các tháng: 2, 4, 7, 9 và 11 Âm lịch sẽ phải trải qua hai lần sang sông mới tìm được bến đỗ cuối cùng của cuộc đời mình.
Những Ất Tỵ nữ mạng sinh vào các tháng: 1, 5 và 12 Âm lịch sẽ vô cùng may mắn vì không phải trải qua sự thay đổi nào trong chuyện tình duyên, mà sẽ cùng ý chung nhân duy nhất nắm tay nhau đến đến cuối con đường đời.
LỰA CHỌN TUỔI VỢ CHỒNG
Nữ mạng Ất Tỵ nên lựa chọn kết duyên với những tuổi hợp về tình duyên và tài lộc như: Đinh Mùi, Canh Tuất, Quý Sửu và Giáp Thìn. Những tuổi này sẽ mang lại cho bạn cuộc sống hạnh phúc viên mãn, tiền đồ công danh tươi sáng, không bao giờ phải lo nghĩ về chuyện tiền bạc.
Nếu kết duyên với hai tuổi Kỷ Dậu và Quý Mão thì cuộc sống của hai người chỉ đủ tiêu chứ không dư dả nhưng tình cảm vợ chồng vẫn mặn nồng, thắm thiết.
Cuộc sống sẽ gặp phải đôi chút khó khăn, trắc trở khi nữ mạng Ất Tỵ nên duyên vợ chồng với các nam mạng tuổi: Ất Tỵ, Bính Ngọ, Tân Hợi và Nhâm Tý. Nguyên nhân là vì những tuổi này không hợp với bạn cả về tình duyên và tài lộc.
Vào những năm xung khắc trong đường tình duyên: 19, 25, 31, 37, 43, 49 và 50 tuổi, nữ mạng Ất Tỵ cần tránh tiến tới hôn nhân.
Nếu sinh vào các tháng: 7, 8, 10, và 11 Âm lịch thì có thể Ất Tỵ nữ mạng sẽ phải qua nhiều lần đò trong chuyện tình duyên hoặc chịu nhiều phiền muộn trong hôn nhân.
TUỔI HỢP LÀM ĂN
Đinh Mùi, Canh Tuất và Quý Sửu là những tuổi thích hợp nhất để Ất Tỵ nữ mạng hùn hợp làm ăn, đầu tư. Kết hợp với những tuổi này, mọi chuyện luôn gặp may mắn, thuận lợi, không lo sụp đổ hay thất bại, thu về nhiều tiền tài, vạn sự như ý, đại cát đại lợi.
TUỔI ĐẠI KỴ
Mậu Thân, Giáp Dần, Canh Thân, Nhâm Dần là những tuổi xung khắc với Ất Tỵ nữ mạng. Bạn không nên kết hôn hay hợp tác làm ăn với những tuổi này sẽ tránh được cảnh: thua lỗ hay gặp thất bại trong công việc, tình duyên dang dở.
Nếu trót yêu thương nhau rồi mới biết phạm tuổi đại kỵ và vẫn muốn kết duyên thì không được tổ chức cưới hỏi linh đình, rầm rộ mà chỉ được làm mâm cơm cúng gia tộc tổ tiên để được chứng giám sẽ có cơ may chung sống với nhau đến trọn đời.
Quan trọng nhất vẫn là ăn ở lương thiện, làm nhiều việc tốt, tích phúc tích đức, mọi tai ách sẽ được hóa giải.
NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT
Ất Tỵ nữ mạng có đại hạn vào các năm 27, 30, 38, 45 và 51 tuổi. Ở những năm này, mọi việc phải hết sức thận trọng vì sẽ có rất nhiều khó khăn, trở ngại ập đến. Công việc gặp nhiều trắc trở, không thu được kết quả như ý.
Cuộc sống gặp nhiều chuyện phiền muộn. Tình cảm đi xuống, gia đạo bất hòa. Công danh sự nghiệp phải trải qua nhiều sóng gió. Phải giữ gìn sức khỏe đề phòng ốm đau, bệnh hoạn, tai họa bất ngờ, hao tiền tốn của.
THỜI GIAN XUẤT HÀNH HỢP NHẤT
Với tất cả mọi chuyện, đặc biệt là chuyện lớn, quan trọng thì nữ mạng Ất Tỵ nên xuất hành vào giờ lẻ, ngày chẵn và tháng chẵn sẽ được vạn sự như ý, đại cát đại lợi, không phải lo lắng bất cứ chuyện gì, thành quả thu về thì ngoài sự mong đợi.
DIỄN BIẾN TỪNG NĂM
Từ năm 20 tuổi đến năm 25 tuổi: Vào những năm này, mọi việc đều bình thường từ chuyện công việc đến tình cảm và cuộc sống. Tuy nhiên, nữ mạng Ất Tỵ phải hết sức thận trọng trong giao thương để tránh thất bại, thua lỗ hay bị lừa gạt.
Từ năm 26 tuổi đến năm 30 tuổi: Công việc tiến triển, cuộc sống bền vững, no đủ vào những năm này. Tuy vậy, bạn cần phải nhẫn nhục chịu đựng, bình tĩnh nhìn nhận mọi việc thật kỹ lưỡng nếu không sẽ rước họa vào thân.
Từ năm 31 tuổi đến năm 35 tuổi: Có nhiều triển vọng tốt đẹp cho công danh và sự nghiệp vào giai đoạn này. Cuộc sống ngày càng dư dả nhưng phải chú ý nhiều hơn đến giao thương tài chính.
Từ năm 36 tuổi đến năm 40 tuổi: Vào những năm này, tài vận và công danh gặp nhiều hay đẹp. Nên tận dụng hết cơ hội và khả năng của bản thân trong chuyện công việc sẽ thu được những thành quả bất ngờ.
Từ năm 41 tuổi đến năm 45 tuổi: Đường tài vận vô cùng sáng sủa vào khoảng thời gian này. Nếu nhận thức đúng đắn mọi vấn đề thì sự nghiệp sẽ nhanh chóng được hoàn thành, cuộc sống đạt đến đỉnh cao.
Từ năm 46 tuổi đến năm 50 tuổi: Gia đình hòa thuận, yên vui, cuộc sống tràn ngập sự tốt đẹp nhưng cần chú ý nhiều hơn đến sức khỏe vào giai đoạn này. Tiền tài có thể đến bất ngờ.
Từ năm 51 tuổi đến năm 55 tuổi: Tài vận và chuyện công việc ở mức khá vào khoảng thời gian này. Sức khỏe suy giảm cần đề phòng ốm đau, bệnh tật. Không nên chủ quan với những căn bệnh nhẹ nếu không về sau sẽ gây nhiều biến chứng.